Bản án về tranh chấp ly hôn số 121/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 121/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 42/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2022 về việc “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 89/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Bà ÂU THỊ Đ, sinh năm 1969.

Địa chỉ: ấp 04, xã An Thái Tr, huyện Cái B, tỉnh Tiền G.

2.Bị đơn: Ông NGUYỄN VĂN TH, sinh năm 1970.

Địa chỉ: ấp 04, xã An Thái Tr, huyện Cái B, tỉnh Tiền G. ( Bà Đ có mặt; ông Th vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai và lời khai tại Tòa nguyên đơn bà Âu Thị Đ trình bày: Do quen biết nên bà và ông Nguyễn Văn Th xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 1989, không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn do ông Th có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác ở bên ngoài, trong cuộc sống hàng ngày ông Th có những lời lẽ không tốt đối với bà. Vợ chồng còn ở chung một nhà nhưng đã ly thân từ năm 2019 cho đến nay và bà yêu cầu xin ly hôn với ông Nguyễn Văn Th. Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Thế A, sinh ngày 06/3/1992 và Nguyễn Thị Diễm S, sinh ngày 21/07/1997. Hiện các con đã trưởng thành và lao động được nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung có nhưng bà xác định tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Bị đơn ông Nguyễn Văn Th không có văn bản ý kiến và vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện như trên; Bị đơn vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng:

[1] Ông Nguyễn Văn Th vắng mặt không rõ lý do mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Căn cứ theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt ông Th.

Về nội dung:

[2] Về quan hệ hôn nhân: Hội đồng xét xử xét thấy, bà Âu Thị Đ và ông Nguyễn Văn Th chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1989 mà không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống bà Đ và ông Th có đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật mà ông bà không thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Đồng thời, quá trình thụ lý vụ án, Toà án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật cho ông Th để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của đương sự nhưng ông vẫn không có văn bản trình bày ý kiến và vắng mặt không lý do. Chứng tỏ, ông cố tình từ bỏ quyền phản đối, quyền chứng minh của mình và thể hiện ông không còn quan tâm đến đời sống hôn nhân của vợ chồng. Nay bà Đ xin ly hôn với ông Th. Căn cứ vào các điều 9, 14, 15, 53 Luật Hôn nhân và gia đình thì quan hệ hôn nhân giữa bà Đ và ông Th không được công nhận là vợ chồng.

[3] Về con chung: Bà Đ và ông Th có 02 con chung tên Nguyễn Thế A, sinh ngày 06/3/1992 và Nguyễn Thị Diễm S, sinh ngày 21/07/1997. Hiện các con đã trưởng thành và lao động được nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét,

[6] Về án phí: Bà Âu Thị Đ phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 9, 14, 15, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 227, 228, 147, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Xử:

Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Âu Thị Đ và ông Nguyễn Văn Th.

Về án phí: Bà Âu Thị Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Bà Đ đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm theo biên lai số 0001214 ngày 14/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè, xem như bà Đ thi hành xong tiền án phí hôn nhân sơ thẩm.

Về quyền kháng cáo: Bà Âu Thị Đ được thực hiện quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; Đối với ông Nguyễn Văn Th được thực hiện quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày ông nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

14
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 121/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:121/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về