Bản án về tranh chấp ly hôn số 119/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 119/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 172/2022/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2022 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 154/2022/QĐXXST–HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đồng Thị Út Nh, sinh năm 1991;

Địa chỉ: Ấp 2B, xã Ph, huyện Ph, tỉnh Bạc Liêu. (có mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1989;

Địa chỉ: Ấp T II, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 18/4/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Đồng Thị Út Nh trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn Đ tự tìm hiểu và được gia đình hai bên tổ chức đám cưới vào năm 2020 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phong Thạnh Tây A, huyện P. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc và đã ly thân từ tháng 4/2021 cho đến nay. Chị Nh xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với anh Đ được nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Chị Nh xác định chị và anh Đ có 01 con chung tên Nguyễn Anh Th sinh ngày 16/01/2021, hiện đang sống cùng với chị. Khi ly hôn chị Nh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Th, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung: Chị Nh xác định không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị Nh xác định trong thời gian chung sống vợ chồng không có nợ ai và cũng không ai nợ lại vợ chồng, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án trực tiếp tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho anh Nguyễn Văn Đ nhưng anh Đ không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của chị Nh, không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Đ.

[2] Về hôn nhân: Chị Nh với anh Đ tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2020, có đăng ký kết hôn. Tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thì mối quan hệ hôn nhân giữa chị Đồng Thị Út Nh với anh Nguyễn Văn Đ được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo chị Nh xác định trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, chung sống không hạnh phúc. Tại phiên tòa chị Nh xác định không còn tình cảm với anh Đ và cũng không thể tiếp tục chung sống với anh Đ được nữa nên vẫn giữ yêu cầu được ly hôn với anh Đ; đối với anh Nguyễn Văn Đ, mặc dù đã biết được nội dung khởi kiện xin ly hôn của chị Nh nhưng anh Đ không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị Nh, điều này cho thấy anh Đ đã không mong muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân này nữa. Từ đó cho thấy hôn nhân của chị Nh với anh Đ đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của chị Nh, cho chị Nh được ly hôn với anh Đ là phù hợp.

[3] Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Anh Th sinh ngày 16/01/2021, đang sống cùng với chị Nh. Khi ly hôn chị Nh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Th; đối với anh Đ không có ý kiến về việc nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy từ khi anh Đ và chị Nh ly thân cho đến nay cháu Thư do chị Nh trực tiếp nuôi dưỡng và hiện tại cháu Th được 18 tháng tuổi. Do đó, căn cứ vào khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 giao cháu Th cho chị Nh được tiếp tục nuôi dưỡng là có căn cứ; đối với việc cấp dưỡng cho con chị Nh không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nh xác định vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết; đối với anh Đ không có ý kiến gì về tài sản chung và nợ chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Chị Đồng Thị Út Nh phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; khoản 3 Điều 81 và Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đồng Thị Út Nh. Cho chị Đồng Thị Út Nh được ly hôn với anh Nguyễn Văn Đ.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Anh Th sinh ngày 16/01/2021 cho chị Nh được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; việc cấp dưỡng cho con không đặt ra. Anh Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Đồng Thị Út Nh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0014931 ngày 06/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T; chị Nh đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Nh có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Đ có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

12
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 119/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:119/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về