Bản án về tranh chấp ly hôn số 118/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 118/2024/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 148/2024/TLST - HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1542/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 1630/2024/QĐST- HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Khắc Thị Mai S, sinh năm 1988 Địa chỉ thường trú: Thôn T, xã H, huyện H, tỉnh Quảng Trị. Chỗ ở hiện nay: Ấp M, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Anh Trần Xuân L, sinh năm 1990; Địa chỉ thường trú: Thôn B, xã T, huyện Đ, tỉnh Hà Tĩnh. Chỗ ở hiện nay: ấp B, xã P, huyện N, tỉnh Đồng Nai. Địa chỉ liên lạc: Công ty TNHH O - đường N, khu công nghiệp N, thị trấn H, huyện N, tỉnh Đồng Nai.

(Các đương sự vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Nguyễn Khắc Thị Mai S trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Trần Xuân L tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Hà Tĩnh và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 105/2015 ngày 23/11/2015.

Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống không hạnh phúc, thường xuyên mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh L ham mê cờ bạc, không có trách nhiệm với gia đình, không chung thủy và đánh đập chị S. Mặc dù chị S đã nhiều lần khuyên nhủ và cho cơ hội sửa chữa nhưng anh L không thay đổi. Từ năm 2019 chị và anh L sống ly thân đến nay. Nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị S yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Trần Xuân L.

- Về con chung: Chị và anh L có 02 con chung là Trần Nguyễn Xuân M, sinh ngày 28/3/2011 và Trần Nguyễn Xuân L1, sinh ngày 23/12/2015. Ly hôn, chị S yêu cầu được nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị S khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Vì bận công việc nên chị S đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

* Bị đơn anh Trần Xuân L đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do nên không có lời trình bày.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhơn Trạch phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:

- Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục Tòa án thụ lý vụ án, xác định quan hệ tranh chấp, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thủ tục hòa giải, thời hạn chuẩn bị xét xử, quyết định xét xử, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp, tống đạt các văn bản tố tụng; việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng được Tòa án thực hiện đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự.

- Về đường lối giải quyết vụ án: Chị Nguyễn Khắc Thị Mai S và anh Trần Xuân L tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Hà Tĩnh và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 105/2015 ngày 23/11/2015. Quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm nên chị S và anh L đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Do không có khả năng đoàn tụ nên chị S yêu cầu giải quyết ly hôn, chị xin nuôi 02 con chung là Trần Nguyễn Xuân M, sinh ngày 28/3/2011 và Trần Nguyễn Xuân L1, sinh ngày 23/12/2015, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Quá trình giải quyết vụ án anh L được tống đạt hợp lệ nhưng không tham gia tố tụng. Căn cứ các điều 9, 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị Nguyễn Khắc Thị Mai S có đơn xin vắng mặt, anh Trần Xuân L đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không rõ lý do. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ các điều 227, 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự để tiến hành xét xử theo quy định.

[2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án, quan hệ tranh chấp và tư cách đương sự: Chị Nguyễn Khắc Thị Mai S xin ly hôn với anh Trần Xuân L. Anh L hiện đang làm việc tại Công ty TNHH O, địa chỉ: đường N, khu công nghiệp N, thị trấn H, huyện N, tỉnh Đồng Nai nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Nhơn Trạch có thẩm quyền giải quyết vụ án.

Quan hệ pháp luật được xác định là “Tranh chấp ly hôn”. Căn cứ Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định nguyên đơn là chị Nguyễn Khắc Thị Mai S, bị đơn là anh Trần Xuân L.

[3]. Xét yêu cầu khởi kiện:

[3.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị S và anh L chung sống trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Hà Tĩnh, được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 105/2015 ngày 23/11/2015. Căn cứ Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, hôn nhân trên được xem là hợp pháp.

Xét lời trình bày của chị S tại đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ nhận thấy: Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là anh L ham mê cờ bạc, không có trách nhiệm với gia đình, không chung thủy, thường đánh đập chị S. Bản thân chị S đã cho anh L nhiều cơ hội thay đổi nhưng không có kết quả. Từ năm 2019 đến nay, chị S và anh L sống ly thân, không hòa giải đoàn tụ lần nào. Về phía anh L đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng liên tục vắng mặt thể hiện việc anh L không có mong muốn hòa giải, đoàn tụ.

Từ những căn cứ trên, xét mâu thuẫn giữa chị S và anh L đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần cho chị S ly hôn anh L là phù hợp quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

[3.2]. Về con chung: Chị S khai chị và anh L có 02 con chung là Trần Nguyễn Xuân M, sinh ngày 28/3/2011 và Trần Nguyễn Xuân L1, sinh ngày 23/12/2015. Ly hôn, chị S yêu cầu Tòa án giao 02 con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy hai con chung hiện đang được chị S trực tiếp nuôi dưỡng và đều có nguyện vọng ở với mẹ (chị S). Ngoài ra, từ khi chị S nộp đơn yêu cầu ly hôn và giải quyết vấn đề con chung anh L cũng không có ý kiến hoặc tranh chấp gì. Do đó, cần giao 02 con chung cho chị S nuôi dưỡng, tạm thời anh L không phải cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp.

[3.3]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị S khai không có nên không xét.

[4]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326 ngày 30/12/2016, chị S phải chịu toàn bộ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 28, 35, 39, 147, 220, 227, 228, 236, 264, 266, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các điều 9, 51, 56, 58, 81 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Khắc Thị Mai S về việc “Ly hôn” với anh Trần Xuân L.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Khắc Thị Mai S được ly hôn với anh Trần Xuân L.

2. Về con chung: Giao 02 con chung là Trần Nguyễn Xuân M, sinh ngày 28/3/2011 và Trần Nguyễn Xuân L1, sinh ngày 23/12/2015 cho chị S trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời anh L không phải cấp dưỡng nuôi con và được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các đương sự được quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Khắc Thị Mai S phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0017604 ngày 05 tháng 4 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Chị S đã nộp đủ án phí.

4. Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

43
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 118/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:118/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:30/09/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về