Bản án về tranh chấp ly hôn số 117/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 117/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 16 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 93/2022/TLST- HNGĐ ngày 01/3/2022 về tranh chấp: “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 102/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20/5/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc C, sinh năm 1986. (Có mặt) Địa chỉ: Ấp Hiệp N, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Ông Lê Ngọc S, sinh năm 1985. (có mặt)

Địa chỉ: Ấp Hiệp N, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và lời trình bày tại các biên bản hòa giải nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc C trình bày:

Tôi và ông Lê Ngọc S là vợ chồng có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 30/9/2015. Vợ chồng chung sống một thời gian thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: cho tôi được ly hôn với ông Lê Ngọc S.

- Về con chung: có 01 con chung tên Lê Nguyễn Nhật L, sinh ngày 16/02/2016, sau khi ly hôn tôi yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản tự khai, lời trình bày trong các biên bản hòa giải bị đơn ông Lê Ngọc S trình bày:

Thống nhất với lời trình bày của bà Nguyễn Thị Ngọc C về quá trình kết hôn và mâu thuẫn vợ chồng. Đối với yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà C tôi có ý kiến như sau:

- Về hôn nhân: tôi đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Thị Ngọc C.

- Về con chung: có 01 con chung là cháu L như bà C trình bày. Sau khi ly hôn tôi yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu bà C cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc C vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu được ly hôn ông Lê Ngọc S và được quyền nuôi dưỡng con chung là cháu L, không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con. Bị đơn ông Lê Ngọc S thống nhất và đồng ý với yêu cầu xin ly hôn của bà C. Nhưng về con chung ông S yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu bà C cấp dưỡng nuôi con.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cai Lậy tham gia phiên tòa:

- Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký cùng các đương sự chấp hành đúng quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Bà Nguyễn Thị Ngọc C yêu cầu được ly hôn với ông Lê Ngọc S, phía ông S cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà C, xét thấy mâu thuẫn vợ chồng của bà C và ông S là trầm trọng, nên đề nghị Hội đồng xét xử cho bà Nguyễn Thị Ngọc C được ly hôn với ông Lê Ngọc S. Về con chung có 01 con chung là cháu Lê Nguyễn Nhật L, sinh ngày 16/02/2016 cả bà C và ông S đều yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con chung, không ai yêu cầu cấp dưỡng. Xét thấy, cháu L hiện đang sống chung với ông S cùng ông bà nội ở Ấp Hiệp N, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang, đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu L cho ông S chăm sóc nuôi dưỡng, bà C không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung cả hai bên đương sự xác định không có và không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được đưa ra xem xét tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét thấy bà Nguyễn Thị Ngọc C và ông Lê Ngọc S do tìm hiểu tiến đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận là vợ chồng, bà C xin ly hôn với ông S nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp “Ly hôn” theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Bị đơn ông S có nơi cư trú tại Ấp Hiệp N, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về yêu cầu của các bên đương sự: Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà C, Hội đồng xét xử nhận thấy:

2.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Ngọc C và ông Lê Ngọc S chung sống vợ chồng và có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã Hiệp Đức, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 30/9/2015 là hôn nhân hợp pháp. Bà C trình bày, sau khi cưới vợ chồng đi làm ăn và sinh sống ở thành phố Hồ Chí Minh, quá trình chung sống do ông S thường xuyên mê game không lo làm ăn, nên vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn nên bà C có đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông S. Phía ông S cũng đồng ý với yêu cầu xin ly hôn của bà C. Xét thấy, mâu thuẫn giữa bà C và ông S là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, tại phiên tòa bà C yêu cầu ly hôn, ông S cũng đồng ý, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn, cho bà C được ly hôn với ông S theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

2.2. Về con chung: có 01 con chung tên Lê Nguyễn Nhật L, sinh ngày 16/02/2016. Theo bà C trình bày cháu L từ nhỏ thì sống chung với vợ chồng bà tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ khi thành phố Hồ Chí Minh bùng phát dịch Covid-19 vào tháng 9/2021 nên bà C đã gửi cháu L về nhà cha mẹ ruột của ông S ở Ấp Hiệp N, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang để ông S và ông bà nội chăm sóc. Tại phiên tòa bà C yêu cầu được quyền nuôi dưỡng cháu L sau khi vợ chồng bà ly hôn và không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con. Phía ông S cũng yêu cầu được quyền nuôi dưỡng cháu L, không yêu cầu bà C cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, cháu L hiện đang chung sống cùng với ông S và ba mẹ ruột ông S tại Ấp Hiệp N, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang, đang được đi học tại Trường Mầm non H. Ông S hiện cũng đang làm vườn, có thu nhập ổn định. Nhằm đảm bảo cho sự ổn định để cháu L phát triển tốt về mọi mặt, nên Hội đồng xét xử giao cháu L cho ông S tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng, bà C chưa phải cấp dưỡng nuôi con, do ông S chưa có yêu cầu.

2.3 Về tài sản chung, nợ chung: do bà C, ông S thống nhất khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ngọc C phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử : Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Ngọc C.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị Ngọc C được ly hôn với ông Lê Ngọc S.

2. Về con chung: Giao con chung tên Lê Nguyễn Nhật L, sinh ngày 16/02/2016 cho ông Lê Ngọc S tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng, bà Nguyễn Thị Ngọc C chưa phải cấp dưỡng nuôi con.

Bà Nguyễn Thị Ngọc C được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản bà C thực hiện quyền này.

3. Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ngọc C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Bà C đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001792 ngày 01/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, cấn trừ nên xem như bà C đã nộp xong án phí hôn nhân sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Ngọc C, ông Lê Ngọc S được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 117/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:117/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:16/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về