Bản án về tranh chấp ly hôn số 113/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 113/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 242/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 106/2022/QĐXXST -HN ngày 24 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 189/2022/QĐST-HN ngày 09/9/2022 giữa:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị N, sinh năm 1977. (có đơn xin giải quyết vắng mặt) Địa chỉ: ấp V, xã VQT, huyện BĐ, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Anh Lê Hữu L, sinh năm 1975. (vắng mặt) Địa chỉ: ấp VĐ, xã VQT, huyện BĐ, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 13/6/2022 và những lời khai tiếp theo nguyên đơn chị Trần Thị N trình bày:

Chị và anh L cưới nhau vào năm 1999, trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vang Quới Tây, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Quá trình chung sống có hạnh phúc, đến tháng 12/2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm sống. Chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: có 02 con chung tên Lê Hoàng C, sinh ngày 20/3/2004 và Lê Ngọc M, sinh ngày 29/9/2014. Hiện cháu C đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết, chị N yêu cầu được nuôi cháu M, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: không có.

Vụ kiện đã được Tòa án mở phiên hoà giải nhưng không hoà giải được do anh L không đến. Do đó Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai và hòa giải được.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Về tố tụng: không vi phạm tố tụng. Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của kiểm sát viên. HĐXX nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Bình Đại. Chị Trần Thị N có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Lê Hữu L được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không rõ lý do, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án là phù hợp với Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Hôn nhân: Chị Trần Thị N và anh Lê Hữu L kết hôn vào năm 1999, được Ủy ban nhân dân xã Vang Quới Tây, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 26/10/1999 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống giữa chị N và anh L thời gian đầu có hạnh phúc, nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẫn. Nay chị N yêu cầu giải quyết cho ly hôn với anh L. Xét thấy, đời sống chung của chị Nga, anh L không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nga đối với anh L là phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung có 02 con chung tên Lê Hoàng C, sinh ngày 20/3/2004 và Lê Ngọc M, sinh ngày 29/9/2014. Hiện cháu C đã thành niên nên không xét đến. Hội đồng xét xử xét thấy: để đảm bảo được quyền và lợi ích của con chung, cần giao cháu M cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con, chị N không có yêu cầu nên không xét đến.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: chị N khai không có nên không xét đến.

[3] Xét đề nghị của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: nguyên đơn chị Nga phải chịu án phí là 300.000đ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ các Điều 227, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị N với anh Lê Hữu L.

Chị Trần Thị N được ly hôn anh Lê Hữu L. Quan hệ hôn nhân của chị N, anh L chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Cháu Lê Hoàng C, sinh ngày 20/3/2004 đã thành niên nên không xét đến. Giao con chung tên Lê Ngọc M, sinh ngày 29/9/2014 cho chị Trần Thị N tiếp tục nuôi dưỡng. Ghi nhận việc chị Nga không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

anh L được thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở. Vì lợi ích của con chung sau này, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: chị N khai không có, nên không xét đến.

4. Án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Trần Thị N phải chịu 300.000 đồng. Số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí mà chị N đã nộp theo biên lai thu số 0006150 ngày 18/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre được khấu trừ vào án phí. Chị Trần Thị N đã nộp đủ án phí.

Chị N, anh L vắng mặt, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ./.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

73
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 113/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:113/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Đại - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về