Bản án về tranh chấp ly hôn số 11/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LƯƠNG SƠN – TỈNH HÒA BÌNH

BẢN ÁN 11/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lương Sơn mở phiên tòa xét xử công khai vụ án thụ lý số 70/2021/TLST-HNGĐ ngày 18/3/2021 về việc: Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét số 11a/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 21/6/2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2021/QĐST-HNGĐ ngày 08/7/2021, Thông báo thay đổi thời gian mở phiên tòa xét xử sơ thẩm số 133/TB-TA ngày 22/7/2021 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Chị Lê Thị Phương Th sinh năm 1998 (Vắng mặt) Nơi cư trú: Thôn X - Th - L - Hòa Bình

2/Bị đơn: Anh Quách Đức Tr, sinh năm 1989 (Vắng mặt) Nơi cư trú: Thôn X - Thanh C - L - Hòa Bình

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện và quá trình cung cấp chứng cứ, nguyên đơn chị Lê Thị Phương Thanh trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Quách Đức Tr kết hôn ngày 22/10/2018 có đăng ký tại UBND xã Th, huyện l, tỉnh H. Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống với mẹ anh Tr tại thôn X. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến tháng 11/2020 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh Tr không quan tâm đến vợ con, bất đồng quan điểm cãi vã nhau, nhiều lần được gia đình khuyên giải nhưng không giải quyết được. Mâu thuẫn dẫn đến tháng việc chị Th bỏ về nhà ngoại sống sau đó vào Thành phố Hồ Chí Minh sinh sống làm việc. Sau khi ổn định công việc chị Th đón con Quách nhã Ph vào. Từ đầu năm 2021 anh Tr, chị Th sống ly thân, không ai quan tâm đến ai. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị Th xin ly hôn anh Tr.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 (một) con chung là Quách Nhã Ph, sinh ngày 01/5/2019, thời gian đầu ly thân con chung ở với bà nội Trần Thị Dcòn hiện nay đang ở với chị ThTại đơn ly hôn, bản tự khai và Biên bản lấy lời khai và các biên bản làm việc tại Tòa án chị Thanh đề nghị được nuôi con chung và chưa yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con chung.

Bản thân chị làm Dược sỹ bán thuốc thuê cho hiệu thuốc thu nhập từ 6.000.000đồng đến 7.000.000đồng/ tháng, làm tư nhân nên không có bảng lương.

Về tài sản chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về công nợ chung: Không có Ngày 21/6/2021 chị Lê Thị Phương Th có đơn xin xét xử vắng mặt Phía bị đơn – anh Tr không có mặt tại phiên tòa và không có văn bản trình bày quan điểm của mình nộp cho Tòa án.

Theo đơn đề nghị của chị Th, Tòa án nhân dân huyện Lương Sơn xác minh được như sau:

- Tại biên bản xác minh ngày 15/01/2021 đối với bà Trần Thị D là mẹ đẻ của anh Quách Đức Tr xác định được như sau: Anh Quách Đức Tr là con đẻ của bà D hiện nay anh Tr đang sống chung và có tên trong hộ khẩu với bà tại Thôn Xuân , xã Thanh Cao, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. bà D có biết và nhận được Thông báo, Giấy triệu tập của Tòa án nhiều lần về việc Tòa giải quyết ly hôn với chị Th. Thời gian Tòa án giải quyết ly hôn anh Trọng thường xuyên đi làm vắng. Quá trình chung sống chị Th và anh Tr thường xuyên cãi vã mâu thuẫn nhau và hiện nay con chung là Trần Ngọc Phương U đã về ở với chị Th.

- Tại Biên bản xác minh ngày 22/3/2021 đối với ông Trưởng thôn Xuân Dương xác định được: Anh Quách Đức Tr có đăng ký hộ khẩu và cùng chung sống với mẹ đẻ là bà Trần Thị D tại thôn Xuân D, xã Thanh C. Anh Tr làm nghề lái xe đường dài nên thường xuyên vắng nhà. Hiện nay chị Th và con chị Th không có mặt tại địa phương.

* Phát biểu tại phiên tòa sơ thẩm:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, có căn cứ, đúng pháp luật. Việc tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự và giao hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật đúng theo quy định của pháp luật. Các tài liệu, chứng cứ đã được Hội đồng xét xử thẩm tra, xem xét công khai tại phiên tòa. Phiên tòa ngày 26/7/2021 bị đơn anh Quách Đức Tr vắng mặt lần thứ nhất, Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa theo đúng trình tự thủ tục.

Về nội dung đề nghị HĐXX: Áp dụng Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51,55, Điều 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116, 117 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn ly hôn của chị Th cho chị Thđược ly hôn anh Tr; Về con chung: giao cho chị Th nuôi dưỡng con chung Quách Nhã Ph; tài sản chung và công nợ chung: không có, nên không đề nghị giải quyết. Áp dụng Nghị quyết số 326/2016//UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Phương Thxin ly hôn anh Quách Đức Tr có nơi cư trú tại X, xã Th huyện L tỉnh H, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lương Sơn, theo quy định tại khoản 1- Điều 28; khoản 1 - Điều 35; điểm a - khoản 1 - Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng trực tiếp cho Quách Đức Tr, nhưng anh Trọng vắng mặt. Tòa án đã tiến hành lập biên bản và giao các văn bản tố tụng và niêm yết công khai nơi cư trú và nơi ở của anh Trọng theo quy định tại điều 177 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Xét quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Phương Th và anh Quách Đức Tr tự nguyên đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Th, huyện L tỉnh Hòa B vào ngày 22/10/2018, Xác định đây là hôn nhân hợp pháp quy định tại Luật hôn nhân gia đình Việt Nam.

Quá trình chung sống : Chị Th cho rằng thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc .

Đến tháng 11 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm và lối sống nên thường xuyên cãi nhau. Hai bên gia đình đã khuyên giải nhưng không thành. Đầu năm 2021 chị Th và anh Tr chính thức sống ly thân mỗi người một nơi. Hiện tại chị Thanh đưa con vào thành phố Hồ Chí Minh sinh sống. Nay chị Th yêu cầu xin được ly hôn.

Tòa xét: Nguyên nhân dẫn tới việc chị Th xin ly hôn anh Trọng là do phát sinh mâu thuẫn vợ chồng. Hiện tại chị Th và anh Trđã sống ly thân, không ai quan tâm đến ai. Do vậy mẫu thuẫn vợ chồng anh chị đã trầm trọng, nếu để hôn nhân kéo dài sẽ anh hưởng tới cả hai bên. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 luật hôn nhân gia đình năm 2016 xử cho chị Lê Thị Phương Th được ly hôn anh Quách Đức Tr .

[2.2] Về nuôi con chung: có một con chung là Quách Nhã Ph, sinh ngày 01/5/2019. Hiện tại cháu Phương đang ở cùng chị Thanh. Xét cháu Ph còn nhỏ dưới 36 tháng tuổi, căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân & gia đình giao cho chị Lê Thị Phương Th nuôi con là hợp lý đúng pháp luật. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Thkhông yêu cầu anh Tr phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[2.3] Về tài sản chung: Không có và không yêu cầu gì

[2.4] Về công nợ chung: Không có [2.5]Về án phí: Chị Lê Thị Phương Th phải nộp 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm a, khoản 5, điều 27 Nghị quyết số 326/2016//UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

[1].Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các điều 51,56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình. Nghị quyết 326 ngày 26/12/2016 của UBTVQH

[2] Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Lê Thị Phương Th đối với anh Quách Đức Tr.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Thị Phương Th được ly hôn với anh Quách Đức Tr

- Về con chung: Giao cho chị Lê Thị Phương Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Quách Nhã Ph, sinh ngày 01/5/2019.

Chị Lê Thị Phương Th chưa yêu cầu anh Quách Đức Tr cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Tr được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

Chị Th anh Tr được quyền xin thay đổi nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

- Về tài sản chung; Công sức đóng góp chung: Không đề nghị Tòa giải quyết - Công nợ chung: Không có

[3] Về án phí: Chị Lê Thị Phương Th phải nộp 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số:

0005716, ngày 18/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lương Sơn, chị Lê Thị Phương Th đã nộp đủ án phí.

[4]Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thị Phương Thvà anh Quách Đức Tr có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 11/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:11/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lương Sơn - Hoà Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về