Bản án về tranh chấp ly hôn số 108/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM , TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 108/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 7 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 187/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2022, về tranh chấp “ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 169/2022/QĐXX-ST ngày 06 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Võ Thị Phi Y – sinh ngày: 07/02/1989 (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt ngày 08/6/2022).

- Bị đơn: Anh Võ Thành C – sinh năm: 1985 (vắng mặt). Cùng địa chỉ: ấp 1, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Võ Thị Phi Y có đơn xin vắng mặt nhưng tại đơn khởi kiện ngày 28/3/2022, chị Võ Thị Phi Y trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Võ Thành C do quen biết rồi đi đến hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 2008 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Tân Quới Trung, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 13/11/2008.

Sau ngày cưới vợ chồng chị cùng nhau đi làm ở thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 10 năm đến năm 2018 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh C không quan tâm chăm sóc vợ con, ngoài ra anh C còn có người phụ nữ khác bên ngoài, vợ chồng thường hay cự cãi. Chị và anh C đã không còn sống chung với nhau từ năm 2018 cho đến nay.

Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh Võ Thành C.

- Về con chung: Có hai người con chung tên Võ Thị Diễm T, sinh ngày 11/11/2008 và cháu Võ Thị T N, sinh ngày 05/8/2013. Hiện nay cháu T đang sống chung với anh C. Cháu N đang sống chung với chị. Sau khi ly hôn chị đồng ý giao cháu T cho anh C chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị không cấp dưỡng nuôi con. Chị yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu N. Chị không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài saûn chung: Chị Võ Thị Phi Y không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu phải trả của vợ chồng: Chị Võ Thị Phi Y không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Võ Thành C đã được Tòa án tiến hành tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho anh C nhưng anh C không đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa xét xử vụ án. Xét việc vắng mặt của anh C không gây trở ngại cho việc xét xử nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh C.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

N đơn đã nộp: Đơn khởi kiện; Bảng khai ý kiến; Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao); Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy khai sinh; Dịch vụ chuyển phát nhanh.

Bị đơn vắng nên không cung cấp chứng cứ cho Tòa án.

Tại phiên tòa hôm nay, đương sự khẳng định không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Võ Thị Phi Y có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc hôn nhân giữa chị và bị đơn anh Võ Thành C, anh C có nơi cư trú tại ấp 1, xã Tân Quới Trung, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

N đơn chị Y có đơn xin vắng mặt không tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa sơ thẩm nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt N đơn chị Y. Tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh C vắng mặt, Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho anh C nhưng anh C cũng không đến Tòa án. Nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh C.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Y và anh C do quen biết tự tìm hiểu nhau rồi tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 2008 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Tân Quới Trung, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 13/11/2008 nên quan hệ hôn nhân giữa chị Y và anh C là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống theo chị Y trình bày thì thời gian vợ chồng sống hạnh phúc được 10 năm đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. N nhân mâu thuẫn là do anh C không quan tâm chăm sóc vợ con, ngoài ra anh C còn có người phụ nữ khác bên ngoài, vợ chồng thường hay cự cãi, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị Y và anh C không còn chung sống với nhau từ năm 2018 cho đến nay. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị Y và anh C đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Chị Y yêu cầu ly hôn với anh C, anh C vắng mặt nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Y.

Về con chung: Có hai người con chung tên Võ Thị Diễm T, sinh ngày 11/11/2008 và cháu Võ Thị T N, sinh ngày 05/8/2013. Hiện nay cháu T đang sống chung với anh C. Cháu N đang sống chung với chị Y. Sau khi ly hôn chị Y đồng ý giao cháu T cho anh C chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị Y không cấp dưỡng nuôi con. Chị Y yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu N. Chị Y không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy từ khi chị Y và anh C không còn chung sống với nhau cho đến nay thì cháu T sống chung với anh C còn cháu N sống chung với chị Y. Tại các bảng khai ý kiến cùng ngày 18/5/2022 thì nguyện vọng của cháu T có nguyện vọng sống với anh C, còn nguyện vọng của cháu N sống với chị Y. Anh C vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Y nên giao cháu T cho anh C chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị Y không phải cấp dưỡng cho cháu T. Giao cháu N cho chị Y chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh C không phải cấp dưỡng cho cháu N.

Về tài sản chung: Chị Y không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh C vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Y không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh C vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Y phải chịu án phí theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 9, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Võ Thị Phi Y.

Về hôn nhân: Cho chị Võ Thị Phi Y được ly hôn với anh Võ Thành C.

Về con chung: Chị Võ Thị Phi Y và anh Võ Thành C có hai người con chung tên Võ Thị Diễm T, sinh ngày 11/11/2008 và cháu Võ Thị T N, sinh ngày 05/8/2013. Giao cháu Võ Thị Diễm T cho anh Võ Thành C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Võ Thị Phi Y không phải cấp dưỡng cho cháu Võ Thị Diễm T. Giao cháu Võ Thị T N cho chị Võ Thị Phi Y trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Võ Thành C không phải cấp dưỡng cho cháu Võ Thị T N. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Về tài sản chung: Chị Võ Thị Phi Y không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Võ Thành C vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Võ Thị Phi Y không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Võ Thành C vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Võ Thị Phi Y phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Số tiền trên được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà chị Võ Thị Phi Y đã nộp theo biên lai thu số N00008226, ngày 14/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị Võ Thị Phi Y đã nộp đủ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

41
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 108/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:108/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về