Bản án về tranh chấp ly hôn số 105/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 105/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện V xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 240/2022/TLST - HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 145/2022/QĐXX - ST ngày 13 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 85/2022/QĐ – HPT ngày 01/7/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Trúc L, sinh năm: 1983 (Vắng, có đơn xin vắng mặt ngày 25/5/2022).

- Bị đơn: Anh Lê Văn U, sinh năm: 1980 (Vắng mặt).

Cùng địa chỉ cư trú: ấp Ngã Phú, xã Hiếu Nhơn, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Đỗ Thị Trúc L trình bày:

- Về mối quan hệ hôn nhân: Chị và anh U hôn nhân hình thành là do mai mối, có tổ chức đám cưới năm 2005, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hiếu Nhơn vào ngày 30/5/2005. Sau ngày cưới sống bên gia đình chồng đến năm 2006 vợ chồng lên thành phố HCM làm thuê. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến năm 2020 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng hay cự cải dẫn đến tình cảm phai nhạt. Hiện tại chị không còn tình cảm với anh U và hai người đã ly thân từ tháng 3/2021 đến nay. Nay chị xin ly hôn với anh U.

- Về con chung: Có 01 người con chung tên Lê Đỗ Hồng Ngọc, sinh ngày 27/10/2006 hiện đang sống chung với chị, khi ly hôn tùy theo nguyện vọng của con theo ai người đó nuôi dưỡng, người còn lại không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung của vợ chồng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Lê Văn U trình bày: Anh thống nhất theo lời trình bày của chị Ly về mối quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung, phải thu phải trả. Nhưng nguyên nhân gây mâu thuẫn như lời chị Ly trình bày là không đúng. Nguyên nhân là do chị Ly có người đàn ông khác (hiện nay đang sống chung với chị Ly) nên chị Ly mới xin ly hôn với anh chứ vợ chồng không có mâu thuẫn gì khác. Nay chị Ly yêu cầu ly hôn anh không đồng ý ly hôn. Anh muốn đoàn tụ cùng nuôi con.

- Về con chung: Có 01 người con chung tên Lê Đỗ Hồng Ngọc, sinh ngày 27/10/2006 hiện đang sống chung với chị, nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn thì tùy theo nguyện vọng của con theo ai người đó nuôi dưỡng, người còn lại không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung của vợ chồng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bảng khai ý kiến ngày 16/5/2022 cháu Lê Đỗ Hồng Ngọc trình bày: Khi cha mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng sống với mẹ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về trình tự, thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân huyện V thụ lý, giải quyết vụ án theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự. Quá trình thụ lý vụ án, các tài liệu chứng cứ do đương sự tự giao nộp, Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ, các bên đương sự là người đã thành niên, không bị nhược điểm về thể chất tâm thần. Căn cứ vào khoản 2, Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự; vụ án không thuộc trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải tham gia phiên tòa.

[2] Xét thấy, nguyên đơn chị Ly có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 25/5/2022 là phù hợp với quy định tại Điều 228; điểm a, khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn: Hội đồng xét thấy, giữa chị Ly và anh U có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuy nhiên, trong quá trình chung sống giữa chị Ly và anh U có nhiều mâu thuẫn như: Vợ chồng thường hay cự cãi vì bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Chị Ly và anh U đã ly thân với nhau từ tháng 3 năm 2021 đến nay. Từ đó làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Anh U không không đồng ý ly hôn vì anh cho rằng chị Ly có người đàn ông khác chứ vợ chồng không có mâu thuẫn, ngoài lời trình bày thì anh U không có chứng cứ gì chứng minh cho ý kiến và yêu cầu của anh là có căn cứ và hợp pháp. Mặt khác thời gian ly thân của chị Ly và anh U đã hơn một năm nhưng anh U và chị Ly không hàn gắn được, tại phiên hòa giải chị Ly vẫn không đồng ý rU đơn kiện mà vẫn cương quyết xin ly hôn. Từ đó Hội đồng xét xử, xét thấy hôn nhân giữa chị Ly và anh U đã mâu thuẫn trầm trọng, đơi sống chung không thê keo dai, muc đich hôn nhân không đat đươc; nên chị Ly yêu cầu xin ly hôn với anh U là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3.1] Về con chung: Chị Ly và anh U thống nhất xác định anh chị có 01 người con chung tên Lê Đỗ Hồng Ngọc, sinh ngày 27/10/2006 hiện nay đang sống chung với chị Ly. Khi ly hôn chị Ly và anh U thống nhất thuận theo nguyện vọng của cháu Ngọc, theo ai thì người đó nuôi dưỡng người còn lại không phải cấp dưỡng nuôi con. Tại bảng khai ý kiến ngày 16/5/2022 cháu Ngọc có nguyện vọng sống với chị Ly. Nên giao cháu Ngọc cho chị Ly tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chị Ly không yêu cầu anh U cấp dưỡng nuôi con nên anh U không phải cấp dưỡng nuôi con. Là phù hợp theo ý chí nguyện vọng của các bên và phù hợp theo quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[3.2] Về tài sản chung: Chị Ly và anh U thống nhất xác định không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng đồng xét xử không xem xét.

[3.3] Về nợ chung: Chị Ly và anh U thống nhất xác định không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng đồng xét xử không xem xét.

[3.4] Về án phí sơ thẩm: Chị Ly phải chịu số tiền án phí là: 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).

[4] Về quyền kháng cáo: Cac đương sư co quyền khang cao ban án theo quy đinh.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b, khoản 2 Điều 227; 228; 238 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Điều 9; Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm thu nộp quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử;

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Đỗ Thị Trúc L được ly hôn với anh Lê Văn U.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Đỗ Hồng Ngọc, sinh ngày 27/10/2006 cho chị Đỗ Thị Trúc L nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Lê Văn U không phải cấp dưỡng nuôi con.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản chung: Chị Ly và anh U thống nhất xác định không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng đồng xét xử không xem xét.

4. Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Ly và anh U thống nhất xác định không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí: Chị Đỗ Thị Trúc L phải nộp số tiền là: 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí sơ thẩm về ly hôn; Được khấu trừ vào số tiền nộp tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số N0 0008304, ngày 09/5/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện V, nên chị Đỗ Thị Trúc L đã nộp đủ không phải nộp thêm.

Anh Lê Văn U không phải nộp án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a; 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 105/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:105/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về