Bản án về tranh chấp ly hôn số 104/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

BẢN ÁN 104/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29/9/2021 tại trụ sở Toà án nhân dân Thành phố Thái Nguyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 536/2021/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:109/ 2021/QĐXX - ST ngày 14/9/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyên Thi L, sinh năm 1986; có măt tại phiên tòa

Bị đơn: Anh Lăng Xuân B, sinh năm 1983; có đơn xin xét xử vắng mặt

Đăng ký HKTT: Xóm Đ, xã T, huyên ĐH, Thái Nguyên.

Địa chỉ hiện nay: Tổ X, phương TH,  TP. TN,  tỉnh TN

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyên Thi L trình bày:

Chị và anh Lăng Xuân B kết hôn năm 2009 trên cơ sơ tư nguyên , có đăng ký kết hôn tại UBND xa T , huyên Đông Hy , tỉnh Thái Nguyên và có tổ chưc cươi hoi theo ghi thưc truyên thông . Quá trình chung sống , vơ chông hạnh phúc thời gian đầu sau đó phát sinh mâu thuẫn . Nguyên nhân mâu thuẫn do bât đông quan điêm, anh B mải chơi không tu chí làm ăn, vơ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã và sống ly thân nhau năm 2020 đến nay. Chị L xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuân vơ chông ơ mưc trâm trong , cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án cho được ly hôn anh B.

Vê con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Lăng Nguyên Thai L 1, sinh ngày 28/01/2010, chị L có nguyện vọng đươc trưc tiêp nuôi dương c on chung. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu câu Toa an giai quyêt.

Về tài sản chung vợ chồng: hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Lăng Xuân B trình bày: Năm 2009 anh kết hôn với chị Nguyên Thi L có tìm hiểu trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xa Tân Long , huyên Đông Hy , tỉnh Thái Nguyên. Vơ chông chung sống hạnh phúc thời gian đầu , sau đo phat sinh mâu thuân do bất đồng quan điểm sống và thường xuyên cãi vã, không co tiêng noi chung, vợ chồng sống ly thân nhau năm 2020 đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Nay chị L có đơn xin ly hôn anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, nhất trí ly hôn với chị L.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Lăng Nguyên Thai L 1, sinh ngày 28/01/2010, anh nhât tri để chị L được trực tiếp nuôi con. Về cấp dưỡng nuôi con: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Đây là vụ án tranh chấp về Hôn nhân gia đình, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thái Nguyên theo Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn anh Lăng Xuân B có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh B.

Về nội dung:

[ 3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyên Thi L và anh Lăng Xuân B kêt hôn năm 2009, có đăng kêt hôn tại UBND xa Tân Long , huyên Đông Hy , tỉnh Thái Nguyên, đươc công nhân la hôn nhân hơp phap.

Vê nguyên nhân dẫn đến việc ly hôn : Quá trình chung sống chị L và anh B phát sinh mâu thuẫn do bât đông quan điêm sông, dẫn đến vợ chồng thường xuyên xay ra mâu thuẫn . Từ năm 2020 đến nay vợ chồng sống ly thân không còn quan tâm đến nhau. Chị L yêu câu Toa an giai quyêt cho ly hôn, anh B cũng nhất trí ly hôn vì xác định tình cảm vợ chồng không còn.

Hôi đông xet xư xet thây , mâu thuân vơ chồng giữa chị L và anh B đã trầm trọng, hai vơ chông đa sông ly thân tư năm 2020 đến nay , viêc du y tri quan hê hôn nhân, không mang lai hanh phuc cho ca hai bên , mục đích hôn nhân không đạt được, nên châp nhân yêu câu cua chi L, cho chi Nguyên Thi L đươc ly hôn anh Lăng Xuân B là phù hợp với thực tê va phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

[4] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Lăng Nguyên Thai L 1, sinh ngày 28/01/2010, hiện đang ở với chị L, chị L có nguyên vong đươc trưc tiêp nuôi dương con chung , anh B cũng nhât tri đê chị L trưc tiêp nuôi dương con chung sau ly hôn, phù hợp với nguyện vọng của cháu L1 xin được ở với mẹ. Hiên tai chi L đi lam co thu nhâp ôn đinh , vì vậy giao cho chi L trưc tiêp nuôi dương con là phù hợp vơi thưc tê va quy định tại Điêu 58 Luât hôn nhân va gia đình.

Vê câp dương nuôi con: Chị L không yêu câu giải quyết, nên Toa án không xem xet.

[5] Về tài sản chung vợ chồng: Các bên đương sự tự thoả thuận, Hôi đông xetxư không xem xe.t

[6] Về án phí: Chị L phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luậ.t

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Bởi các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điêu 28; điêm a khoan 1 Điêu 35; điêm a khoan 1 Điêu 39; Điêu 227, Điều 228, Điêu 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình ; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 vê mưc thu, miên, giảm, thu nôp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện ly hôn của Nguyên Thị L đối với anh Lăng Xuân B. Chị Nguyên Thi L được ly hôn anh Lăng Xuân B.

2. Về con chung: Giao chị Nguyễn Thị L trưc tiêp trông nom , chăm soc, nuôi dương , giáo dục con Lăng Nguyên Thai L 1, sinh ngày 28/01/2010 đến khi con đu 18 tuôi hoăc đên khi co sư thay đôi khac . Anh B có quyên thăm nom, chăm soc, giáo dục con chung con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tòa án không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung vợ chồng: hai bên tự thoả thuận không yêu cầu Toà án giải quyết 4. Về án phí: Chị Nguyên Thi L phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm vào ngân sách Nhà nước, đươc trừ vào từ tiền tạm ứng án phí theo B lai số 0005531 ngày 14/7/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thái Nguyên.

5. Về quyền kháng cáo: Chị L có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh B vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

261
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 104/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:104/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thái Nguyên - Thái Nguyên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:29/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về