TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 104/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 15 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 179/2021/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 386/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thanh Q, sinh năm 1984; Địa chỉ: Ấp x, xã y, huyện p, tỉnh Bạc Liêu (xin vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn K, sinh năm 1968; Địa chỉ: Số v, Kinh Xáng Bạc Liêu, khóm x, phường y, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Chị Nguyễn Thanh Q trình bày tại đơn khởi kiện như sau:
Về hôn nhân: Năm 2005, chị Q và anh Nguyễn Văn K tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 6, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng quan điểm, không hợp nhau. Chị Q yêu cầu được ly hôn với anh K.
Về nuôi con chung: Chị Q và anh K có 02 người con chung là Nguyễn Hồng T, sinh ngày 19/12/2005 và Nguyễn Hồng Đ, sinh ngày 06/9/2008, đang sống với anh K. Khi ly hôn, chị Q đồng ý giao hai con cho anh K tiếp tục nuôi, chị Q không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản và nợ chung: Chị Q xác định không có.
Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn anh Nguyễn Văn K đầy đủ, đúng theo quy định pháp luật nhưng bị đơn vẫn vắng mặt và không có văn bản thể hiện ý kiến của mình gửi cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Văn K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 207, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về hôn nhân: Năm 2005, chị Nguyễn Thanh Q và anh Nguyễn Văn K tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân giữa anh chị được pháp luật công nhận là hợp pháp và được bảo vệ.
[3] Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng theo chị Q trình bày do bất đồng quan điểm, không hợp nhau. Mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Q xin ly hôn với anh K. Về phía anh K đã được Tòa án thông báo và triệu tập hợp lệ, anh K trực tiếp ký nhận nhưng vẫn vắng mặt và không có văn bản thể hiện ý kiến của mình gửi cho Tòa án về việc chị Q xin ly hôn với anh K. Cho thấy, anh K không có thiện chí hàn gắn tình cảm với chị Q. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Q và anh K không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thanh Q được ly hôn với anh Nguyễn Văn K.
[3] Về nuôi con chung: Chị Q và anh K có 02 người con chung là Nguyễn Hồng T, sinh ngày 19/12/2005 và Nguyễn Hồng Đ, sinh ngày 06/9/2008, đang sống với anh K. Khi ly hôn, chị Q đồng ý giao hai con cho anh K tiếp tục nuôi theo nguyện vọng của hai con. Xét thấy, hai cháu T và Đ đã trên 07 tuổi, Tòa án đã ghi nhận ý kiến của hai cháu đều có nguyện vọng sống với anh K. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định giao hai cháu Nguyễn Hồng T và Nguyễn Hồng Đ cho anh K nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Chị Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con, theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình thì cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Tuy nhiên, anh K không có ý kiến hoặc yêu cầu chị Q cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Nếu anh K có yêu cầu chị Q cấp dưỡng nuôi con thì có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.
[5] Về tài sản và nợ chung: Chị Q xác định không có.
[6] Về án phí: Chị Q phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 143, 147, 207, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thanh Q và anh Nguyễn Văn K.
2. Về nuôi con chung: Giao hai con chung Nguyễn Hồng T, sinh ngày 19/12/2005 và Nguyễn Hồng Đ, sinh ngày 06/9/2008 cho anh Nguyễn Văn K trực tiếp nuôi dưỡng theo nguyện vọng của hai cháu T và Đ, không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con.
Chị Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản và nợ chung: Chị Q xác định không có.
4. Về án phí: Chị Q phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ngày 12/4/2021, chị Q đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0000546 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau được đối trừ chuyển thu sung quỹ Nhà nước.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
“Trường hợp bản án được thi hành theo quy đinh tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2014)
Bản án về tranh chấp ly hôn số 104/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 104/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/06/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về