TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NP, TỈNH NINH THUẬN
BẢN ÁN 100/2023/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 29 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện NP, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 197/2023/TLST-HNGĐ, ngày 07 tháng 7 năm 2023 về việc: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 113/2023/QĐXXST-HNGĐ, ngày 11 tháng 9 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 85/QĐST-HNGĐ, ngày 26 tháng 9 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lâm Nữ M, sinh năm 1962 (Có mặt);
- Bị đơn: Ông Đàng Năng T, sinh năm 1959 (Vắng mặt);
Cùng cư trú: Khu phố Mỹ Nghiệp, thị trấn PD, huyện NP, tỉnh Ninh Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn bà Lâm Nữ M trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Đàng Năng T đăng ký kết hôn tại UBND xã PD, huyện NP, tỉnh Ninh Thuận (Cũ) theo số: 140, quyển số: 01, năm 1988; Lúc đăng ký kết hôn thì bà nhớ là làm thủ tục đầy đủ nhưng tại giấy chứng nhận kết hôn không ghi ngày tháng thì bà không rõ mà giấy đó sau khi được cấp thì ông T tự mang về và cất giữ. Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, hai bên gia đình có tổ chức cưới hỏi đầy đủ; Sau khi kết hôn thì vợ chồng về chung sống tại Khu phố Mỹ Nghiệp, thị trấn PD, huyện NP, tỉnh Ninh Thuận cho đến nay.
Vợ chồng bà chung sống không hạnh phúc do không hợp, ông T còn là người gia trưởng và ích kỷ chỉ sống cho riêng mình mà không quan tâm đến vợ con; Ông T độc đoán trong mọi chuyện mà không cần biết suy nghĩ hay quan điểm của vợ con như thế nào, ông T còn nhiều lần dùng bạo lực với bà mỗi khi vợ chồng cãi nhau; Cuộc sống hàng ngày vợ chồng bà ít khi hỏi han chia sẻ với nhau mà mỗi người sống theo ý của riêng mình. Dù vẫn ở chung một nhà nhưng do vợ chồng mâu thuẫn kéo dài nên từ đầu năm 2022 bà và các con dọn ở một phòng riêng còn ông T ở riêng một phòng, từ đó vợ chồng tự nấu ăn riêng và không hỏi han nhau nữa; Từ khi vợ chồng sống riêng thì hai bên không còn liên lạc gì với nhau và tự tạo lập cuộc sống riêng.
Nay bà xác định đã hết tình cảm với chồng, hạnh phúc gia đình không có và hôn nhân không có tương lai nên yêu cầu được ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên: Đàng Lâm Th, sinh năm: 1988 và Đàng Lâm Bạch S, sinh năm: 1990. Các con chung đều trên 18 tuổi trưởng thành và lao động tự túc được nên bà không yêu cầu gì.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà Lâm Nữ M không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Đàng Năng T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa nên không có lời khai.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa sơ thẩm:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật; Bị đơn vắng mặt mặc dù Tòa án đã thông báo và tống đạt hợp lệ nhiều lần. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa.
Lời trình bày và kết quả tranh tụng của đương sự; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Bà Lâm Nữ M khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn ông Đàng Năng T. Hội đồng xét xử sơ thẩm xác định: Quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là “Tranh chấp ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Đàng Năng T có địa chỉ thường trú tại Khu phố Mỹ Nghiệp, thị trấn PD, huyện NP, tỉnh Ninh Thuận.
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện NP, tỉnh Ninh Thuận.
[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn ông Đàng Năng T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lâm Nữ M và ông Đàng Năng T tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND xã PD, huyện NP, tỉnh Ninh Thuận (Cũ) theo số: 140, quyển số: 01, năm 1988 (Nay là UBND thị trấn PD, huyện NP); Tại giấy đăng ký không ghi ngày tháng năm, nguyên đơn bà Lâm Nữ M không biết lý do, tuy nhiên tại biên bản xác minh ngày 08/9/2023 UBND thị trấn PD xác nhận bà Lâm Nữ M và ông Đàng Năng T kết hôn theo “Chứng nhận kết hôn” số 140, quyển số: 01 là đúng sự thật, việc không ghi ngày tháng là do thiếu sót của cán bộ và việc thiếu sót này không ảnh hưởng đến hiệu lực của việc kết hôn vì vậy Hội đồng xét xử xác định hôn nhân của bà Lâm Nữ M và ông Đàng Năng T là hợp pháp.
Nguyên đơn bà Lâm Nữ M cho rằng vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau do không hợp, ông T còn là người gia trưởng và ích kỷ chỉ sống cho riêng mình mà không quan tâm đến vợ con; Ông T độc đoán trong mọi chuyện mà không cần biết suy nghĩ hay quan điểm của vợ con như thế nào, ông T còn nhiều lần dùng bạo lực với bà mỗi khi vợ chồng cãi nhau; Do vợ chồng mâu thuẫn kéo dài nên từ đầu năm 2022 bà và các con dọn ở một phòng riêng còn ông T ở riêng một phòng, từ đó vợ chồng tự nấu ăn riêng và không hỏi han nhau nữa; Từ khi vợ chồng sống riêng thì hai bên không còn liên lạc gì với nhau và tự tạo lập cuộc sống riêng. Bị đơn ông Đàng Năng T không đến Tòa làm việc, không có lời khai cũng không phản đối yêu cầu của bà M; Tại biên bản xác minh ngày 08/9/2023 chính quyền địa phương cho biết vợ chồng ông T bà M là công dân sinh sống tại địa phương và bà M có trình báo lên chính quyền việc vợ chồng xung đột đồng thời tại biên bản lấy lời khai ngày 17/8/2023 con của ông T bà M là chị Đàng Lâm Bạch S đã khai báo quá trình chung sống ông T bà M nhiều lần xảy ra mâu thuẫn, ông T còn nhiều lần chửi bới, xúc phạm và đánh đập bà M vì vậy Hội đồng xét xử xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa ông Đàng Năng T và bà Lâm Nữ M là có thật. Ông Đàng Năng T không có ý kiến về yêu cầu của bà Lân Nữ M chứng tỏ ông T bỏ mặc và không có thiện chí hàn gắn vợ chồng chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng ông Toàn bà Minh đã thật sự trầm trọng, hơn nữa bà M vẫn kiên quyết xin ly hôn vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn bà Lâm Nữ M.
[2.2] Về con chung: Các con chung đều trên 18 tuổi, trưởng thành, lao động tự túc được và các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Bà Lâm Nữ M phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147; Điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lâm Nữ M; Bà Lâm Nữ M được ly hôn ông Đàng Năng T.
Về án phí: Bà Lâm Nữ M phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm; Số tiền này được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số: 0008252, ngày 06 tháng 7 năm 2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện NP, tỉnh Ninh Thuận. Bà Lâm Nữ M đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì Người được thi hành án dân sự, Người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Án xử công khai có mặt nguyên đơn, quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, vắng mặt bị đơn quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án./.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 100/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 100/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ninh Phước - Ninh Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/09/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về