Bản án về tranh chấp ly hôn số 07/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 07/2024/HNGĐ-ST NGÀY 14/03/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 14 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh G, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 371/2023/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2023, về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2024/QĐXX-ST ngày 25 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 03/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Nh, sinh năm 1996 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp H, xã T, huyện C, tỉnh G.

2. Bị đơn: Anh Dương Minh V, sinh năm 1991 Địa chỉ: Ấp V, xã P, huyện C, tỉnh G.

(Vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Nh trình bày:

Về hôn nhân: Vào năm 2014, chị Nguyễn Thị Nh và anh Dương Minh V quen biết và tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện C, tỉnh G và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 09-12-2014.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, thời gian sau vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày và do anh Vkhông chăm lo làm ăn, quan tâm, chăm sóc vợ con nên anh chị thường xuyên cãi nhau dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Chị Nh và anh Vđã sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Hiện nay chị Nh không còn tình cảm với anh Vnữa. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Nh yêu cầu được ly hôn với anh V.

Về con chung: Chị Nh và anh Vcó 01 con chung tên Dương Chí V, sinh ngày 29-3-2015 hiện nay chị Nh đang nuôi dưỡng. Chị Nh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh Vcấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nh xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Dương Minh V: Không có ý kiến bằng văn bản theo Thông báo thụ lý vụ án của Tòa án và cũng không có mặt theo giấy triệu tập làm việc, Thông báo phiên họp và Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án.

Tại phiên tòa anh Vvắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghị án, Toà án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Dương Minh V chưa có ý kiến xác nhận theo đơn khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Nh, Toà án đã làm đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng anh Vvẫn vắng mặt không lý do. Tại phiên tòa nguyên đơn đồng ý xử vắng mặt bị đơn. Do vậy, căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Nh và anh Dương Minh V chung sống với nhau vào năm 2014 trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và được UBND xã P, huyện C, tỉnh G cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 09-12- 2014, đây là hôn nhân hợp pháp.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Nh: Vợ chồng chị Nguyễn Thị Nh và anh Dương Minh V không còn thương yêu, quý trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau nữa, thể hiện qua lời trình bày của chị Nh tại Toà án: Chị Nh và anh Vcó nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày và do anh Vkhông chăm lo làm ăn, quan tâm, chăm sóc vợ con nên anh chị thường xuyên cãi nhau dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Chị Nh xác nhận hiện nay chị không còn tình cảm với anh Vnữa. Mặt khác, chị Nh và anh Vđã sống ly thân từ đầu năm 2016 cho đến nay mà vẫn không hàn gắn được tình cảm vợ chồng. Toà án xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Nh và anh Vđã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu của chị Nh xin ly hôn với anh Vlà có căn cứ để chấp nhận.

[4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Nh và anh Dương Minh V có 01 con chung tên Dương Chí V, sinh ngày 29-3-2015. Chị Nh yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh Vcấp dưỡng nuôi con vì chị có thu nhập ổn định, đủ điều kiện kinh tế nuôi con được.

Xét thấy, từ thời gian chị Nh và anh Vsống ly thân cho đến nay, cháu V vẫn do một mình chị Nh chăm sóc, nuôi dưỡng tốt. Bên cạnh đó, cháu V cũng có nguyện vọng được ở với mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu của chị Nh được tiếp tục nuôi dưỡng cháu V. Chị Nh không yêu cầu anh Vcấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập anh Vđúng theo quy định pháp luật nhưng anh Vvẫn vắng mặt không lý do. Vì vậy, Toà án không tiến hành hoà giải, đối chất về tài sản chung và nợ chung giữa anh Vvà chị Nh được. Mặt khác, tại Toà án cũng như tại phiên toà chị Nh xác nhận trong thời gian chung sống cùng anh V, anh chị không tạo lập được tài sản gì và cũng không có nợ ai. Cho nên về phần tài sản chung và nợ chung Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này các đương sự có yêu cầu thì sẽ được giải quyết bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

[6] Về án phí: Chị Nh là nguyên đơn trong vụ án, do đó chị Nh phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm với số tiền là 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết về án phí, lệ phí Toà án và tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 28, 147, 227, 228 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Nh và anh Dương Minh V.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Dương Chí V, sinh ngày 29-3-2015 cho chị Nh trực tiếp nuôi dưỡng, chị Nh không yêu cầu anh Vcấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Anh Dương Minh V có quyền, ngh a vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Do đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Nh phải nộp 300.000 đồng nhưng chị Nh được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001070 ngày 25-10-2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh G, chị Nh không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền th a thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014”.

5. Quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Nh có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Dương Minh V vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

18
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 07/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về