TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LN, TỈNH BÌNH PHƯỚC
BẢN ÁN 07/2024/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 18 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện LN xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 21/2024/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2024/QĐXX-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lâm Thị Ngọc L, sinh năm 1975 (Có đơn xin vắng mặt) Nơi thường trú: Khu phố Ninh Thịnh, Thị trấn LN, huyện LN, tỉnh Bình Phước Chỗ ở hiện nay: Ấp 2, xã LH, huyện LN, tỉnh Bình Phước
2. Bị đơn: Ông Lê Văn M, sinh năm 1970 (Có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Khu phố Ninh Thịnh, Thị trấn LN, huyện LN, tỉnh Bình Phước
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 10/01/2024 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – bà Lâm Thị Ngọc L trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Lê Văn M tự nguyện sống chung với nhau từ năm 1993, nhưng đến nay không có đăng ký kết hôn. Trước khi sống chung vợ chồng có tìm hiểu nhau trong thời gian 03 năm. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 1999 thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm nên vợ chồng sống ly thân từ năm 1999 cho đến nay. Nay nhận thấy vợ chồng không thể hàn gắn với nhau được nữa nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Lê Văn M.
- Về con: Bà và ông M có 02 người con chung tên Lê Văn H, sinh ngày 13/10/1994 và Lê Thị Thu H, sinh ngày 19/11/1999. Ngoài ra, bà và ông M không có nuôi con nuôi.
Do con đã thành niên và có khả năng lao động nên khi ly hôn, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết - Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn – ông Lê Văn M trình bày: Ông và bà Lâm Thị Ngọc L tự nguyện sống chung với nhau từ năm 1993, nhưng đến nay không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng có 02 người con chung tên Lê Văn H, sinh ngày 13/10/1994 và Lê Thị Thu H, sinh ngày 19/11/1999. Ngoài ra, vợ chồng không có nuôi con nuôi. Nay bà Lâm Thị Ngọc L nộp đơn yêu cầu ly hôn thì ông có ý kiến như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông đồng ý ly hôn với bà Lâm Thị Ngọc L - Về tài sản chung và nợ nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết
* Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
- Về việc tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc xác định mối quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thực hiện thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát, thành phần tham gia xét xử được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Viện kiểm sát nhân dân huyện LN không có kiến nghị về tố tụng.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – bà Lâm Thị Ngọc L, cụ thể:
+ Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Lâm Thị Ngọc L và ông Lê Văn M.
+ Về con, về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét do không có yêu cầu.
+ Về án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định pháp luật
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên Tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định
Về tố tụng:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn - bà Lâm Thị Ngọc L nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện LN yêu cầu ly hôn với ông Lê Văn M. Ông Lê Văn M cư trú tại Thị trấn LN, huyện LN, tỉnh Bình Phước nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện LN theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn và bị đơn có đơn xin vắng mặt. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
Về nội dung:
[1] Về quan hệ hôn nhân:
Bà Lâm Thị Ngọc L, sinh năm 1975 và ông Lê Văn M, sinh năm 1970 tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1993, nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống bà L xác định vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân từ năm 1999 nên nộp đơn yêu cầu ly hôn với ông M.
Xét thấy, quá trình chung sống tuy có đủ điều kiện nhưng bà L và ông M không đăng ký kết hôn. Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn và nhân gia đình thì: “Nam nữ có điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng...”. Tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này....”. Vì vậy, cần tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Lâm Thị Ngọc L và ông Lê Văn M.
[2] Về con: bà L và ông M có 02 người con chung tên Lê Văn H, sinh ngày 13/10/1994 và Lê Thị Thu H, sinh ngày 19/11/1999. Do các con đã thành niên và không có yêu cầu giải quyết nên không xem xét [3] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.
[4] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy, bà L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng).
[5] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng:
- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228, khoản 4 Điều 147, Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 39 Bộ luật dân sự;
- Áp dụng Điều 9, Điều 14, Điều 51, Điều 53 và Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình.
- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Lâm Thị Ngọc L và ông Lê Văn M - Về con, về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét 2/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Lâm Thị Ngọc L phải chịu 300.000 đồng án phí, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện LN theo biên lai thu tiền số 0006028 ngày 17/01/2024.
3/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 07/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 07/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về