TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
BẢN ÁN 06/2024/HNGĐ-ST NGÀY 12/01/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 12 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện S xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 251/2023/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 115/2023/QĐXXST - HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Võ Thị Kim H, sinh năm 1991 (có mặt).
Địa chỉ: Thôn P2, phường HT, thị xã Đ, Phú Yên.
- Bị đơn: Anh Phan Thanh M, sinh năm 1983 (Vắng mặt lần 02).
Địa chỉ: Thôn X, xã B, huyện T, Bình Định.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện (yêu cầu ly hôn), bản tự khai và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là chị Võ Thị Kim H trình bày: Chị và anh Phan Thanh M tự nguyện tìm hiểu, yêu thương nhau; được hai bên gia đình chấp nhận, tiến hành tổ chức lễ cưới theo phong tục, nhưng không nhớ rõ ngày tháng năm. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã B vào ngày 02/4/2013. Sau khi cưới vợ chồng sống hạnh phúc được 07 năm thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không có tiếng nói chung nên thường xuyên kình cãi, xúc phạm nhau; anh M còn đánh đập chị. Từ năm 2020 đến nay vợ chồng cắt đứt quan hệ phần ai nấy sống, bỏ mặc, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay xét thấy vợ chồng không còn tình cảm yêu thương gì nữa, chị yêu cầu được ly hôn với anh M.
Về con chung: Chị và anh Phan Thanh M có 02 con chung tên Phan Vũ Hoàng Q (nam) sinh ngày 25/6/2013 và Phan Vũ Nhựt M (nam) sinh ngày 20/02/2017. Khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa giải quyết.
Tại phiên Tòa hôm nay, bị đơn anh Phan Thanh M vắng mặt không có lý do: anh Phan Thanh M đã được tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triệu tập, Quyết định xét xử nhưng vẫn vắng mặt, không cung cấp lời khai và yêu cầu đối với vụ án.
Tại biên bản xác minh ngày 06/10/2023, UBND xã B cung cấp: Anh Phan Thanh M có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn X, xã B, huyện T, Bình Định; sống cùng hộ với mẹ ruột là bà Đặng Thị H1; anh M hiện ban ngày đi làm, tối về sống tại địa chỉ trên.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện S phát biểu:
Việc tuân thủ pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử từ khi Tòa thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án là có căn cứ, đa phần đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, tuy nhiên còn có một vài vi phạm. Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều 70, 71 BLTT Dân sự 2015. Tuy nhiên, bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ được quy định tại các Điều 70, 72, 73 BLTT Dân sự 2015.
Về quan điêm giai quyết vu an: đề nghi ̣HĐXX áp dụng các Điều 9, 10, 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên xử: chị Võ Thị Kim H được ly hôn anh Phan Thanh M. Về con chung: Giao 02 con chung tên Phan Vũ Hoàng Q (nam) sinh ngày 25/6/2013 và Phan Vũ Nhựt M (nam) sinh ngày 20/02/2017 cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng đến trưởng thành (nguyện vọng của con chung Q là được sống cùng mẹ). Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa giải quyết nên miễn xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn là anh Phan Thanh M vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Kim H với anh Phan Thanh M kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B vào ngày 02/4/2013 đúng theo quy định tại các Điều 9, 10, 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nên được công nhận hôn nhân hợp pháp.
Sau khi cưới, vợ chồng chung sống đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính là do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên kình cãi, xúc phạm nhau. Chị H và anh M đã cắt đứt quan hệ, phần ai nấy sống, không còn quan tâm gì đến nhau từ năm 2020. Vợ chồng xa cách đã lâu nhưng anh M vẫn bỏ mặc tình trạng hôn nhân của mình. Như vậy, chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc chị H yêu cầu ly hôn với anh M là có căn cứ và phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên HĐXX chấp nhận.
[3] Về con chung: Chị H và anh M có 02 con chung tên Phan Vũ Hoàng Q (nam) sinh ngày 25/6/2013 và Phan Vũ Nhựt M (nam) sinh ngày 20/02/2017. Khi ly hôn chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung đến trưởng thành. Hội đồng xét xử thấy yêu cầu của chị H là phù hợp với nguyện vọng của con chung (Q có nguyện vọng muốn sống cùng mẹ), phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nghị nên chấp nhận.
Về tiền cấp dưỡng nuôi con: chị H không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con, nên HĐXX không xét.
[4] Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xét.
[5] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Căn cứ Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; áp dụng Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội: cần buộc chị Võ Thị Kim H nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai số 0007969 ngày 06/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện S; chị H đã nộp đủ án phí.
[6] Lời phát biểu của vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của HĐXX;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 9, 10, 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;
Áp dụng Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Kim H:
- Về hôn nhân: chị Võ Thị Kim H được ly hôn anh Phan Thanh M.
- Về con chung: Giao 02 con chung tên Phan Vũ Hoàng Q (nam) sinh ngày 25/6/2013 và Phan Vũ Nhựt M (nam) sinh ngày 20/02/2017 cho chị Võ Thị Kim H tiếp tục nuôi dưỡng đến trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xét.
Bên không trực tiếp nuôi con nhưng vẫn có quyền thăm nom, giúp đỡ con chung, không ai có quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên đều có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu nên Tòa không xét.
2/ Về án phí ly hôn sơ thẩm:
Chị Võ Thị Kim H phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ - tạm ứng án phí đã nộp trước theo biên lai số 0007969 ngày 06/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện S; chị H đã nộp đủ án phí.
3/ Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án.
4/ Về quyền, nghĩa vụ thi hành án: Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 06/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 06/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tây Sơn - Bình Định |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về