Bản án về tranh chấp ly hôn số 05/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA - TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 05/2024/HNGĐ-ST NGÀY 12/01/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 401/2023/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2023 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 149/2023/QĐST - HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm 1992;

Địa chỉ: 107/23 đường N, phường Y, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Ngô Thanh V, sinh năm 1991;

HKTT: Tổ 27, khu phố K, phường L, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Chổ ở: Xóm 5, thôn N, xã B, thành phố T, tỉnh Phú Yên.

Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà nguyên đơn chị Lê Thị T trình bày được tóm tắt như sau:

- Về hôn nhân: chị và anh Ngô Thanh V tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân, được Uỷ ban nhân dân (UBND) phường Y thành phố T cấp giấy chứng nhận kết hôn số 74 ngày 30/9/2013. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn khoảng đầu năm 2016, nguyên nhân do anh V không lo làm ăn mà chơi cá độ gây nợ nần. Chị khuyên nhủ nhiều lần nhưng anh V không thay đổi. Đến cuối năm 2016 anh V bỏ về nhà cha mẹ ruột ở, hai vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin ly hôn.

- Về con chung: vợ chồng có 02 con chung tên Ngô Tường N, sinh ngày 13/01/2012 và Ngô P, sinh ngày 23/11/2015. Từ ngày vợ chồng sống xa nhau thì 02 con do chị nuôi dưỡng. Do đó, ly hôn chị T xin nuôi dưỡng 02 con và không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết

* Bị đơn anh Ngô Thanh V vắng mặt nên không trình bày.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tuy Hòa tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và việc giải quyết vụ án:

+ Ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm đã tuân theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định, đảm bảo cho đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng thủ tục tố tụng.

+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đề nghị tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về hôn nhân: chị Lê Thị T được ly hôn anh Ngô Thanh V; về con chung: giao 02 con chung tên Ngô Tường N, sinh ngày 13/01/2012 và Ngô P, sinh ngày 23/11/2015 cho chị T nuôi dưỡng. Anh V không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung: không giải quyết; về án phí: đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại thành phố Tuy Hòa nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa thụ lý thuộc thẩm quyền.

[2] Việc giải quyết theo thủ tục vắng mặt đương sự: Nguyên đơn chị Lê Thị T có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn anh Ngô Thanh V được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt nên căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Toà án xét xử vắng mặt đương sự.

[3] Về yêu cầu của đương sự:

[3.1] Về hôn nhân: Chị Lê Thị T và anh Ngô Thanh V tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Y, thành phố T theo Giấy chứng nhận kết hôn số 74, ngày 30/9/2013, là hôn nhân hợp pháp.

Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh V không lo làm ăn mà chơi cá độ gây nợ nần. Từ cuối năm 2016, chị T và anh V không sống chung, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, tình cảm vợ chồng không còn là thuộc trường hợp mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, Tòa án nhiều lần triệu tập anh Ngô Thanh V để lấy lời khai và hòa giải nhưng anh V không đến, điều này thể hiện anh V không có thiện chí hòa giải mâu thuẫn để vợ chồng đoàn tụ. Do đó, mâu thuẫn giữa chị T và anh V đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T về việc xin ly hôn anh V.

[3.2] Về con chung: vợ chồng có 02 con chung tên Ngô Tường N, sinh ngày 13/01/2012 và Ngô P, sinh ngày 23/11/2015. Từ ngày vợ chồng sống ly thân, con chung do chị T nuôi dưỡng và có nguyện vọng ở với chị T. Do đó, để con phát triển tốt về thể chất, tinh thần chấp nhận yêu cầu của chị T giao con chung Tường N và P cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Việc nuôi con là nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái. Chị T trực tiếp nuôi con và không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con. Do đó, anh V không cấp dưỡng nuôi con.

[3.3] Về tài sản chung: chị Lê Thị T không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Nguyên đơn chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu xin ly hôn là 300.000đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

+ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

+ Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Lê Thị T được ly hôn anh Ngô Thanh V.

- Về con chung: Giao 02 con chung tên Ngô Tường N, sinh ngày 13/01/2012 và Ngô P, sinh ngày 23/11/2015 cho chị Lê Thị T nuôi dưỡng. Anh Ngô Thanh V không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

- Về tài sản chung: không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chị Lê Thị T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn; nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012535 ngày 09 tháng 10 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa.

Đương sự vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

39
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 05/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:05/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:12/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về