Bản án về tranh chấp ly hôn số 02/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 02/2024/HNGĐ-ST NGÀY 09/01/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 176/2023/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2023 về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phan Thanh X - Sinh năm 1985 - Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Long An. (Vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Phạm Trọng H - Sinh năm 1986 - Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Long An. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 23-6-2023, quá trình tố tụng nguyên đơn bà Phan Thanh X trình bày:

Bà và ông Phạm Trọng H cưới nhau vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Thành, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận kết hôn số 04 quyển số 01/2006 ngày 27-3-2006. Chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2021 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã mất hạnh phúc gia đình. Hiện nay, ông bà vẫn sống chung nhà.

Về hôn nhân: Bà yêu cầu ly hôn với ông Phạm Trọng H.

Về nuôi con chung: Có 03 con chung tên Phạm Như Y, sinh ngày 19/10/2005, Phạm Như N, sinh ngày 11/3/2010 và Phạm Trọng Q, sinh ngày 13/10/2014 hiện các con chung đang sống chung với ông bà. Khi ly hôn con chung Phạm Như Y đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con chung Phạm Như N, Phạm Trọng Q, ông H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về chia tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nguyên đơn bà X có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông H vắng mặt tại phiên tòa không có lý do lần thứ hai nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bà Phan Thanh X khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Phạm Trọng H, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Bà Phan Thanh X và ông Phạm Trọng H chung sống có đăng ký kết hôn ngày 27-3-2006 tại Uỷ ban nhân dân xã Bình Thành, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân giữa bà X và ông H là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Xét yêu cầu ly hôn của bà X, Hội đồng xét xử nhận định: Bà X cho rằng vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, nên thường xuyên cải vã. Bà đã cố gắng nhịn nhục để cuộc sống của vợ chồng thêm đầm ấm, hạnh phúc nhưng vẫn không có kết quả. Ông H vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, không cung cấp chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vì vậy, qua lời trình bày của bà X nhận thấy mâu thuẫn giữa bà X và ông H đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, việc bà X yêu cầu ly hôn với ông H là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về nuôi con chung: Con chung Phạm Như Y đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà X yêu cầu nuôi hai con chung Phạm Như N, sinh ngày 11/3/2010 và Phạm Trọng Q, sinh ngày 13/10/2014 phù hợp với nguyện vọng con chung nên giao hai con chung cho bà X nuôi dưỡng là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

[6] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Xét việc bà X không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung là tự nguyện, phù hợp quy định tại các Điều 82, 107, 110, 116 và 118 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên ghi nhận.

[7] Về chia tài sản chung và nợ chung: Bà X trình bày không có, không yêu cầu nên không xem xét.

[9] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xét thấy:

[10] Bà X là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp. Bà X đã nộp đủ tiền án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; các Điều 51, 81, 82, 107, 110, 116 và 118 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Về hôn nhân: Bà Phan Thanh X được ly hôn với ông Phạm Trọng H.

2. Về nuôi con chung:

Con chung Phạm Như Y, sinh ngày 19/10/2005 đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà Phan Thanh X được quyền trực tiếp nuôi hai con chung tên Phạm Như N, sinh ngày 11/3/2010 và Phạm Trọng Q, sinh ngày 13/10/2014 hiện hai con chung đang sống chung với ông H, bà X. Ông H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông H có nghĩa vụ giao con chung Phạm Như N và Phạm Trọng Q cho bà X nuôi dưỡng khi án có hiệu lực pháp luật.

Bà X được quyền thăm nom và chăm sóc con chung, khi cần thiết vì lợi ích con chung, bà X và ông H có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và yêu cầu thay đổi khoản cấp dưỡng nuôi con theo luật hôn nhân và gia đình.

3. Về chia tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Phan Thanh X phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn, khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (theo biên lai thu số 0002236 ngày 10-10-2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Huệ).

5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

19
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 02/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:02/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Huệ - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:09/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về