TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 01/2024/HNGĐ-ST NGÀY 05/01/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 05 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 184/2023/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 10 năm 2023 về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 49/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị S - Sinh năm 1975 - Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Long An. (Vắng mặt)
- Bị đơn: Ông Trương Văn L - Sinh năm 1974 - Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Long An. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 19-7-2023, quá trình tố tụng nguyên đơn bà Nguyễn Thị S trình bày:
Bà và ông Trương Văn L tổ chức đám cưới vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Quý Tây, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 61, quyển số 01/2010, ngày 23-6-2010. Sống chung hạnh phúc đến năm 2020 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi vã mất hạnh phúc gia đình. Ly thân từ tháng 7- 2021 cho đến nay.
Về hôn nhân: Bà yêu cầu ly hôn với ông Trương Văn L;
Về nuôi con chung: có 01 con chung tên Trương Khánh D, sinh ngày 07- 9-2009, đang sống chung với ông L. Khi ly hôn, bà yêu cầu ông L trực tiếp nuôi con chung, bà không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về chia tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nguyên đơn bà S có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông L vắng mặt tại phiên tòa không có lý do lần thứ hai nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Bà Nguyễn Thị S khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Trương Văn L, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[2] Bà Nguyễn Thị S và ông Trương Văn L chung sống có đăng ký kết hôn ngày 23-6-2010 tại Uỷ ban nhân dân xã Mỹ Qúy Tây, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân giữa bà S và ông L là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Xét yêu cầu ly hôn của bà S, Hội đồng xét xử nhận định: Bà S cho rằng vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, nên thường xuyên cải vã. Bà đã cố gắng nhịn nhục để cuộc sống của vợ chồng thêm đầm ấm, hạnh phúc nhưng vẫn không có kết quả. Ông L vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, không cung cấp chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Hiện hai vợ chồng sống ly thân, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Vì vậy, qua lời trình bày của bà S nhận thấy mâu thuẫn giữa bà S và ông L đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, việc bà S yêu cầu ly hôn với ông L là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về nuôi con chung: Con chung Trương Khánh D, sinh ngày 07-9-2009 có nguyện vọng sống chung với ông L, bà S đồng ý giao con chung cho ông L nuôi dưỡng, nên giao con chung Khánh D cho ông L nuôi dưỡng là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Xét việc ông L vắng mặt không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không buộc bà S cấp dưỡng nuôi con chung.
[6] Về chia tài sản chung và nợ chung: Bà S trình bày không có, không yêu cầu nên không xem xét.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xét thấy:
[8] Bà S là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp. Bà S đã nộp đủ tiền án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; các Điều 51, 81, 82, 107, 110, 116 và 118 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị S được ly hôn với ông Trương Văn L.
2. Về nuôi con chung: Ông Trương Văn L được trực tiếp nuôi con chung Trương Khánh D, sinh ngày 07-9-2009, hiện đang sống với ông L. Bà S không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Bà S được quyền thăm nom và chăm sóc con chung, khi cần thiết vì lợi ích con chung, bà S và ông L có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và yêu cầu thay đổi khoản cấp dưỡng nuôi con theo luật hôn nhân và gia đình.
3. Về chia tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị S phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn, khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (theo biên lai thu số 0002252 ngày 11-10-2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Huệ).
5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 01/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 01/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Huệ - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về