Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 98/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 98 /2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 20/12/2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 258/2021/TLST - HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2021 về tranh chấp "Ly hôn" theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 267/2021/QĐXX-ST ngày 06 tháng 12 năm 2021; quyết định hoãn phiên tòa ngày 13/12/2021; giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: anh Phạm Đình D ; sinh năm 1990 Địa chỉ: Xóm G, xã L, huyện Yên Thành, Nghệ An. Có mặt.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Th ; sinh năm 1993. Địa chỉ: Xóm G, xã L, huyện Yên Thành, Nghệ An ;Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn và các lời khai ngày 12/10/2021 trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn anh Phạm Đình D trình bày: anh Phạm Đình D và chị Nguyễn Thị Th đăng ký kết hôn ngày 15/02/2012, tại Uỷ ban nhân dân xã Đô Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân hoàn toàn tự nguyện. Vợ chồng có quá trình tìm hiểu được đăng ký kết hôn theo Pháp luật, quá trình sinh sống được 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do hai bên không thống nhất được các vấn đề trong gia đình cuộc sống, vợ chồng ly thân từ năm 2017 đến nay, chị Th về nhà ở với mẹ đẻ tại nhà bà Nguyễn Thị Hiên cùng xóm. Nay anh Phạm Đình D xác định tình cảm không còn nên anh Phạm Đình D đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với chị Nguyễn Thị Th .

Về con chung: Vợ chồng có một con chung tên là Phạm Nguyễn G L, sinh ngày 16/12/2012, nay ly hôn nguyện vọng của anh D được nuôi con, vì cháu Lâm là cháu trai, là cháu đích tôn của gia đình, không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và khoản nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng chị Th không hợp tác, nên không tiến hành các bước thu thập chứng cứ, hòa giải theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên Toà và căn cứ vào kết quả xét hỏi, tranh luận tại phiên Toà, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1].Về thẩm quyền xét xử: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án yêu cầu ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Thành.

Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên Toà sơ thẩm nguyên đơn có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, có mặt tại phiên họp tiếp cận công khai kiểm tra chứng cứ và phiên hòa giải tiến hành các bước thu thập chứng cứ, hòa giải theo quy định pháp luật. Bị đơn chị Nguyễn Thị Th mặc dù Tòa án đã triệu tập hợp lệ cho bà Nguyễn Thị H là mẹ đẻ, bà H cam kết sẽ giao tận tay cho chị Th , nhưng chị Th không mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, có mặt tại phiên họp tiếp cận công khai kiểm tra chứng cứ và phiên hòa giải. Tại phiên tòa lần thứ nhất chị Th vắng mặt mặc dù đã được Tòa án tống đạt văn bản Tố tụng hợp pháp, phiên Tòa lần thứ hai chị Th tiếp tục vắng mặt xét thấy cần xét xử vắng mặt chị Th theo quy định của Pháp luật.

[2].Về quan hệ hôn nhân: anh Phạm Đình D và chị Nguyễn Thị Th có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Đô Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An theo Giấy chứng nhận kết hôn số 19/2012/TLKH - BS ngày 15/02/2012, không vi phạm Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.

Xét thấy: Cuộc sống hôn nhân giữa anh Phạm Đình D và chị Nguyễn Thị Th có đăng ký kết hôn vợ chồng hòa thuẫn một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh D và chị Th không thông cảm cho nhau, nảy sinh bất đồng quan điểm cũng như những vấn đề khác trong cuộc sống nên đã thường xẩy ra mâu thuẫn dẫn đến tình cảm không còn. Anh Phạm Đình D thấy cuộc sống hôn nhân ngột ngạt mâu thuẫn trầm trọng, anh D và chị Th đã ly thân không còn sống chung lâu nay. Xác định tình cảm không còn anh Phạm Đình D cương quyết xin được ly hôn. Xét thấy chị Th để mặc cho mối quan hệ hôn nhân giữa anh D và chị Th , mối quan hệ vợ chồng không thể hàn gắn và kéo dài.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của anh Phạm Đình D là được ly hôn với chị Nguyễn Thị Th .

[3].Về con chung: Xét thấy việc giao cháu Phạm Nguyễn G L, sinh ngày 16/12/2012 cho anh Phạm Đình D nuôi dưỡng là hợp tình hợp lý, anh D có nguyện vọng chính đáng, cháu Phạm nguyễn G L cũng có đơn nguyện vọng được ở với anh Phạm Đình D và tại phiên tòa vắng mặt chị Th nên việc giao con chung cho anh D nuôi dưỡng là có căn cứ pháp luật.

- Anh D không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm hoãn cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Nguyễn Thị Th .

[4].Về tài sản chung và khoản nợ: Anh Phạm Đình D không yêu cầu giải quyết,Toà án không xem xét.

[5].Về án phí: Anh Phạm Đình D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 điều 144, khoản 4 điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 3 điều 228 ; Điều 266, 271 khoản 1 điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ vào Điều 51; 54; 56; khoản 1 Điều 59; Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí của tòa án.

Xử;

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho Anh Phạm Đình D được ly hôn chị Nguyễn Thị Th .

2. Về con chung: Giao cháu Phạm Nguyễn G L, sinh ngày 16/12/2012 cho anh Phạm Đình D nuôi dưỡng chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi,trưởng thành.

Vì lợi ích mọi mặt của con thì các bên đương sự có quyền xin thay đổi người nuôi con và yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con.

- Tạm hoãn cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Nguyễn Thị Th 3.Về tài sản chung và khoản nợ: Toà án không giải quyết.

4.Về án phí ly hôn: Anh Phạm Đình D phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ mà anh Phạm Đình D đã nộp tại chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Thành theo biên lai thu tiền số 0010897 ngày 28/10/2021 .

Nguyên đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết hoặc nhận bản sao bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

254
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 98/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:98/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về