Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 91/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 91/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 24 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 69/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 96/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Cao Mỹ D, sinh năm 1992 (xin vắng mặt)

Hộ khẩu thường trú: ấp TA, xã CA, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.

Chỗ ở hiện nay: ấp TH, xã TH, huyện CN, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1986 (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp TA, xã CA, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15/02/2022, trong quá trình giải quyết vụ án và tại đơn xin vắng mặt ngày 28/3/2022, nguyên đơn chị Cao Mỹ D trình bày:

Vào năm 2010 chị D và anh Đ qua quen biết tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Chánh An, huyện Mang Thít theo giấy chứng nhận kết hôn số 70, ngày 27/7/2011. Vợ chồng chung sống có 02 con chung tên:

1/ Nguyễn Rin Đ, sinh ngày 21/11/2011

2/ Nguyễn Mỹ K, sinh ngày 28/10/2014 Hiện 02 cháu đang sống chung với anh Đ.

Sau khi kết hôn chị D và anh Đ về sinh sống ở nhà cha mẹ ruột chị D ở ấp Tân Hòa, xã Tân Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2021 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau dẫn đến thường xuyên gây cãi, nên anh Đ bỏ về nhà cha mẹ ruột anh Đ ở ấp Tân An, xã Chánh An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long sinh sống và ly thân kể từ đó cho đến nay không có đoàn tụ trở lại.

Nay chị D cảm thấy mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn lại được nên yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị D yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn Đ.

- Về con chung: Chị D tự nguyện giao 02 con chung Nguyễn Rin Đ, sinh ngày 21/11/2011 và Nguyễn Mỹ K, sinh ngày 28/10/2014 cho anh Đ nuôi dưỡng, chị D không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị D có đơn xin vắng mặt.

Tại biên bản ghi lời khai ngày 15/6/2022 con chung trên 07 tuổi của nguyên đơn và bị đơn cháu Nguyễn Rin Đ, sinh ngày 21/11/2011 và cháu Nguyễn Mỹ K, sinh ngày 28/10/2014 trình bày: Các cháu là con chung của ông Nguyễn Văn Đ và bà Cao Mỹ D. Khi cha mẹ ly hôn các cháu có nguyện vọng được tiếp tục sống chung với cha.

Sau khi thụ lý vụ án Toà án đã thông báo cho bị đơn anh Nguyễn Văn Đ biết việc thụ lý vụ án cũng như các yêu cầu của chị D. Nhưng anh Đ không có văn bản trả lời và vắng mặt tại tất cả các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, đồng thời đều vắng mặt tại các phiên tòa mặc dù đã được tống đạt triệu tập hợp lệ. Do đó, Tòa án không tiến hành ghi lời khai của bị đơn và hòa giải cho các đương sự được.

Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mang Thít tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến như sau:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật. Việc chấp hành của những người tham gia tố tụng: Đối với các đương sự từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa các đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Sau khi phân tích nội dung vụ án, đại D Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

+ Về quan hệ hôn nhân: Cho nguyên đơn chị Cao Mỹ D được ly hôn với bị đơn anh Nguyễn Văn Đ.

+ Về nuôi con chung: Giao 02 con chung Nguyễn Rin Đ, sinh ngày 21/11/2011 và Nguyễn Mỹ K, sinh ngày 28/10/2014 cho bị đơn Nguyễn Văn Đ nuôi dưỡng, nguyên đơn Cao Mỹ D không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

+ Về quyền, nghĩa vụ về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không giải quyết.

+ Về án phí: Nguyên đơn phải chịu tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; bị đơn có nơi cư trú tại xã Chánh An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; quá trình tiến hành tố tụng xét xử vụ án, mặc dù đã được triệu tập tống đạt hợp lệ nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Xét, giữa chị D và anh Đ chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Chánh An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa chị D và anh Đ là hợp pháp. Chị D cho rằng trong quá trình vợ chồng chung sống có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau dẫn đến bất đồng quan điểm sống. Từ đó mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, không khắc phục được, chị D và anh Đ đã ly thân từ năm 2021 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Tòa án cũng đã tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng anh Đ đều vắng mặt không có lý do, anh Đ không đến phiên tòa, thể hiện anh Đ đã từ bỏ quyền, nghĩa vụ của mình. Điều này cũng chứng tỏ tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ là không có, tình trạng hôn nhân giữa chị D và anh Đ đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, xét việc chị D yêu cầu được ly hôn với anh Đ là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại các Điều 9, 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về nuôi con chung: Chị D tự nguyện giao 02 con chung Nguyễn Rin Đ, sinh ngày 21/11/2011 và Nguyễn Mỹ K, sinh ngày 28/10/2014 cho anh Đ nuôi dưỡng, chị D không phải cấp dưỡng nuôi con; xét cháu Nguyễn Rin Đ và cháu Nguyễn Mỹ K hiện do anh Đ nuôi dưỡng, các cháu vẫn phát triển tốt về mọi mặt, các cháu cũng có nguyện vọng được tiếp tục sống chung với anh Đ. Do đó, giao con chung Nguyễn Rin Đ, sinh ngày 21/11/2011 và Nguyễn Mỹ K, sinh ngày 28/10/2014 cho anh Đ nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Đ chưa yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.

[2.4] Về quyền, nghĩa vụ về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét.

[3] Từ những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của vị đại D Viện kiểm sát huyện Mang Thít là có căn cứ chấp nhận.

[4] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ vào các Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Cao Mỹ D

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho nguyên đơn chị Cao Mỹ D được ly hôn với bị đơn anh Nguyễn Văn Đ.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Nguyễn Rin Đ, sinh ngày 21/11/2011 và Nguyễn Mỹ K, sinh ngày 28/10/2014 cho bị đơn anh Nguyễn Văn Đ nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bị đơn chưa yêu cầu, nên không giải quyết.

4. Về quyền, nghĩa vụ về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không giải quyết.

5. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng), số tiền này được khấu trừ từ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít theo lai thu số: 0006983 ngày 04/3/2022. Nguyên đơn không phải nộp thêm tiền án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

80
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 91/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:91/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:24/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về