Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 91/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 91/2021/HNGĐ-ST NGÀY 17/08/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 17 tháng 8 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 221/2021/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2021 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 160/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 9 tháng 7 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Huỳnh Văn V, sinh năm: 1987 (Có đơn xin vắng mặt) Nơi cư trú: Tổ 31, ấp Vĩnh Q, xã Vĩnh A, huyện C, An Giang

2. Bị đơn: Chị Bùi Thị T, sinh năm: 1986 (Vắng mặt) Nơi cư trú: Tổ 31, ấp Vĩnh Q, xã Vĩnh A, huyện C, An Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ly hôn, bản tự khai cùng ngày 4/5/2021, nguyên đơn anh Huỳnh Văn V trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Bùi Thị T quen biết, tìm hiểu nhau và cùng thống nhất đi đến hôn nhân vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V. Thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau rất hạnh phúc nhưng giữa năm 2020 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân do có nhiều bất đồng về quan điểm sống vợ chồng không tìm được tiếng nói chung. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 4 năm 2020 đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn và kéo dài thêm nên xin được ly hôn. Do tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh ly hôn với chị Bùi Thị T.

- Về con chung: Có 01 con chung tên là Huỳnh Thị Ái M, sinh năm 2011. Hiện cháu M đang với chị T và ông bà Ngoại. Sau ly hôn anh đồng ý để cháu M cho chị T nuôi dưỡng và không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Bùi Thị T: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt và niêm yết hợp lệ thông báo thụ lý, các thông báo về phiên họp kiểm tra về việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng chị Bùi Thị T vẫn vắng mặt các buổi phiên họp giao nộp chứng cứ và hòa giải không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của anh V. Tòa án cũng tiến hành xác minh lại sự vắng mặt của chị T tại địa phương. Qua xác minh tại địa phương thì chị Trang nay hộ khẩu thường trú vẫn ở Tổ 31, ấp Vĩnh Q, xã Vĩnh A, huyện C, An Giang, nhưng chị T vắng mặt tại nhà nên không lấy lời khai được.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu quan điểm cho rằng. Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng được pháp luật quy định tại Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan, về nội dung vụ án: Căn cứ vào các chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án, kết quả việc hỏi tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến đề nghị. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh V, cho anh Vũ ly hôn với chị T. về con chung: Đề nghị giao cháu M cho chị T nuôi dưỡng. Về tài sản và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành nhận định:

[1] Về thủ tục t tụng: Chị Bùi Thị T là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên toà hợp lệ đến lần thứ hai nhưng chị T vẫn vắng mặt không lý do. Còn anh Huỳnh Văn V có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Huỳnh Văn V và chị Bùi Thị T theo quy định pháp luật.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Huỳnh Văn V và chị Bùi Thị T kết hôn với nhau vào năm 2010, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã V. Do đó, hôn nhân của anh chị là hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Theo đơn anh V trình bày thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau rất hạnh phúc nhưng giữa năm 2020 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân do có nhiều bất đồng về quan điểm sống vợ chồng không tìm được tiếng nói chung. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 4 năm 2020 đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn và kéo dài thêm nên xin được ly hôn. Do tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh ly hôn với chị Bùi Thị T. Xét thấy với thời gian ngắn chung sống hai bên đã phát sinh mâu thuẩn nhưng cả hai không tìm ra biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng dẫn đến vợ chồng ngày càng thêm mâu thuẩn. Trong thời gian ly thân hai bên không tạo điều kiện để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Trong thời gian giải quyết vụ án, mặc dù Tòa án đã tống đạt giấy mời nhưng chị T cũng không đến và cũng không có văn bản gửi cho Tòa án để có ý kiến về việc xin ly hôn của anh V. Hiện tại anh V xác định không còn tình cảm với chị T. Tại đơn xin xét xử vắng mặt anh V cũng giữ nguyên phần trình bày trong đơn là anh vẫn cương quyết xin ly hôn. Do đó, hôn nhân của anh V và chị T không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh V là hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014

[2.2] Về con chung: Có 01 con chung tên là Huỳnh Thị Ái M, sinh năm 2011. Hiện cháu M đang với chị T và ông bà Ngoại. Sau ly hôn anh V đồng ý để cháu M cho chị T nuôi dưỡng và không cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy cháu M từ nhỏ cho đến nay đều sống với chị T, được chị T và gia đình chăm sóc ổn định. Do đó để không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của cháu, nghĩ nên để chị T được tiếp tục nuôi cháu M là phù hợp, anh V không cấp dưỡng nuôi con. Chị T phải tạo điều kiện thuận lợi cho anh V được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai cản trở khi anh thực hiện quyền này.

[2.3] Về tài sản và nợ chung: Anh Huỳnh Văn V trình bày không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.4] Về án phí: Do yêu cầu của Anh Huỳnh Văn V được chấp nhận nên phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các điều 9, 53, 56, 58 Luật Hôn nhân gia đình 2014, các điều 28, 35, 147, 227, 228, 266, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Huỳnh Văn Vũ. Cho ly hôn giữa anh Huỳnh Văn Vvà chị Bùi Thị T.

Giấy chứng nhận kết hôn số: 163/KH, ngày 18/12/2013 của Ủy ban nhân dân xã V không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Có 01 con chung tên là Huỳnh Thị Ái M, sinh năm: 2011. Hiện cháu đang sống với chị T và ông bà ngoại. Sau ly hôn chị T được tiếp tục nuôi cháu M, anh V không phải cấp dưỡng nuôi con. Chị T phải tạo điều kiện thuận lợi cho anh V được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc cháu, không ai được cản trở khi anh thực hiện quyền này.

3. Về tài sản và nợ chung: Anh Huỳnh Văn V trình bày không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Huỳnh Văn V phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007358 ngày 17/5/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành.

5. Về kháng cáo: Anh Huỳnh Văn V và chị Bùi Thị T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

157
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 91/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:91/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về