TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 86/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 20 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số: 204/2022/TLST- HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2022 về việc “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 90/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 74/2022/QĐST – HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Mỹ T, sinh năm 1999 (Vắng mặt) Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ấp GG, xã VT, TP. BL, tỉnh Bạc Liêu Tạm trú: ấp LK3, phường TP, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Anh Bùi Thanh H, sinh năm 1992 (Vắng mặt) Nơi cư trú: Ấp PN, xã SP, huyện TB, tỉnh Vĩnh Long
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 11 năm 2021 nguyên đơn chị Huỳnh Thị Mỹ T trình bày:
Chị T và anh H kết hôn trên cơ sở quen biết, được sự đồng ý của gia đình chị T và anh H có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn ngày 21/8/2018 tại Ủy ban nhân dân xã Song Phú, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian vợ chồng hạnh phúc được khoảng 03 năm. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng ý kiến, thường xuyên cự cải. Năm 2021 vợ chồng sống ly thân cho đến nay không trở về đoàn tụ. Sau thời gian sống ly thân, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung sống không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị T yêu cầu được ly hôn với anh H. Về con chung, vợ chồng có 01 con chung tên Bùi Cẩm T1, sinh ngày 19/4/2019, hiện đang sống với anh H. Về tài sản chung và nợ chung: Chị T không yêu cầu xem xét, giải quyết. Chị Huỳnh Thị Mỹ T có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.
Bị đơn anh Bùi Thanh H đã được tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng đều vắng mặt tại các phiên h p, phiên hòa giải, không giao nộp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị T cũng như theo yêu cầu của Tòa án. Anh H đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa. Tòa án nhận định như sau:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện, lời trình bày của chị Huỳnh Thị Mỹ T quan hệ pháp luật tranh chấp về ly hôn và nuôi con quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Bình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Anh Bùi Thanh H đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai vắng mặt không có lý do, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh H. Chị Huỳnh Thị Mỹ T có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị T theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Về hôn nhân: Chị T và anh H cưới nhau có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Xuất phát từ việc vợ chồng bất đồng ý kiến. Anh chị có thời gian sống ly thân từ năm 2021 đến nay không trở về đoàn tụ. Chị T xác định không còn tình cảm vợ chồng, không muốn tiếp tục chung sống với anh H. Như vậy cho thấy đời sống chung giữa chị T và anh H không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho ly hôn giữa chị T và anh H.
[4]. Về con chung: Chị T và anh H có 01 con chung tên Bùi Cẩm T1, sinh ngày 19/4/2019, hiện đang sống với anh H.
Xét yêu cầu giao con chung của chị T là phù hợp, bởi cháu Cẩm T1 từ lúc cha mẹ ly thân cháu Cẩm T1 sống với anh H nên Hội đồng xét xử giao cháu Cẩm T1 cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp quy định tại các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Chị T không cấp dưỡng nuôi con.
trở.
Chị T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản Về cấp dưỡng nuôi con: Anh H vắng mặt tại phiên tòa và cũng không có văn bản thể hiện việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5]. Về tài sản chung và nợ chung: Chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 6, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Cụ thể chị T phải chịu án phí ly hôn số tiền 300.000đồng án phí và được khấu trừ vào trong số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 6, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Huỳnh Thị Mỹ T. Cho chị Huỳnh Thị Mỹ T được ly hôn với anh Bùi Thanh H.
2. Về con chung: Tiếp tục giao con chung Bùi Cẩm T1, sinh ngày 19/4/2019 cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng.
Chị T không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm con chung không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh H vắng mặt tại phiên tòa và cũng không có văn bản thể hiện việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc chị Huỳnh Thị Mỹ T nộp 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm;
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số No 0010672 ngày 08/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình nên chị T không phải nộp thêm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
6. Vụ án được xét xử công khai. Chị T và anh H vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ, để chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án đến Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử phúc thẩm.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 86/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 86/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về