Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 84/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 84/2024/HNGĐ-ST NGÀY 21/03/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 21 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 847/2023/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2023 về tranh chấp hôn nhân gia đình “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đua vụ án ra xét xử số: 76/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 5 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Võ Thị Kim T - sinh năm 1994; Nơi cư trú: số B ấp H, xã T, huyện M, tỉnh Sóc Trăng. Có đơn xin vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Trần Thanh L - sinh năm 1983; Nơi cư trú: ấp K, xã K, huyện C, tỉnh An Giang. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà Võ Thị Kim T trình bày: bà và ông L do quen biết và tiến tới hôn nhân vào năm 2018 có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống đến năm 2021 phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm vợ chồng không tôn trọng lẫn nhau cả hai đã cố gắng hàn gắn nhưng không được và không còn chung sống với nhau từ năm 2021 cho đến nay, không ai tới lui thăm nom nhau. Nhận thấy tình cảm không còn yêu cầu được ly hôn với ông L.

Về con chung: vợ chồng có 01 con chung tên Trần Võ Gia H, sinh ngày 8/5/2022 hiện đang sống với bà, khi ly hôn yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: không có.

Bị đơn ông Trần Thanh L đã được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng nhưng vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến gởi đến Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn có nơi cư trú tại xã L, huyện C, tỉnh An Giang, nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt; bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 để tham gia phiên tòa, nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2]. Về nội dung tranh chấp: bà T và ông L kết hôn năm 2016 có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên quan hệ hôn nhân giữa được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Theo bà T trình bày, trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không phù hợp và không còn chung sống từ năm 2019 cho đến nay. Nhận thấy, tình cảm không còn, bà T yêu cầu ly hôn với ông L. Trong quá trình giải quyết vụ án. Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án về việc bà T yêu cầu ly hôn và triệu tập ông L tham gia các phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải và tham gia phiên tòa, nhưng ông L vẫn vắng mặt và không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của bà T. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa bà T, ông L nguyên nhân do bất đồng quan điểm dẫn đến tình cảm vợ chồng mâu thuẫn và không còn chung sống từ năm 2021 cho đến nay. Trong thời gian này, hai bên cũng không tạo điều kiện cho nhau hàn gắn tình cảm vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T xin ly hôn ông L.

[3] Về quan hệ con chung: vợ chồng có 01 con chung tên Trần Võ Gia H, sinh ngày 8/5/2022 hiện đang sống với bà T, khi ly hôn bà T yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, con chung do bà T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cuộc sống đã ổn định, trong quá trình giải quyết ông L cũng không có ý kiến phản đối. Do đó, để bà T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung là phù hợp với pháp luật, ông L không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về quan hệ tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.

[5] Về quan hệ nợ chung: không có.

[6] Án phí hôn nhân sơ thẩm: bà T phải chịu là 300.000đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 227, 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Kim T xin ly hôn ông Trần Thanh L.

Giấy chứng nhận kết hôn số 209, ngày 23 tháng 10 năm 2018 do Ủy ban nhân dân xã K, huyện H, tỉnh An Giang cấp không còn giá trị pháp lý.

- Về quan hệ con chung: bà Võ Thị Kim T được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Trần Võ Gia H, sinh ngày 8/5/2022 ông Trần Thanh L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Bà T cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông L trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

- Về quan hệ tài sản chung: các bên không yêu cầu giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: Không có. Ghi nhận việc bà T xác định không có nợ chung trong thời kỳ hôn nhân, nhưng sau khi quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có người khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, thì bà T, ông L phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

- Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, bà Võ Thị Kim T phải chịu, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, theo biên lai thu số 0014787 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 12/12/2023.

Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

12
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 84/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:84/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:21/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về