Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 58/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIÊN CHIỂU – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 58/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 07 tháng 9 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 98/2022/TLST-HNGĐ ngày 15.4.2022 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 40/2022/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Nguyễn Thị Diễm M – Sinh năm: 1983. Trú tại: Tổ xx, phường HM, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.

- Bị đơn: Ông Phạm Ch - Sinh năm: 1969. Trú tại: Tổ xx, phường HM, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.

(Bà M có mặt, ông Ch vắng mặt lần 2 không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn bà Lê Nguyễn Thị Diễm M trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và ông Phạm Ch đăng ký kết hôn vào năm 2007, đăng ký kết hôn tại UBND phường Hòa Khánh Bắc, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Quá trình chung sống thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông Chánh thường xuyên vô cớ đánh đập, chửi mắng và xúc phạm tôi. Đến nay, tôi thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không đạt được mục đích nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi ly hôn với ông Phạm Ch ánh.

- Về quan hệ con chung: Tôi và ông Phạm Ch có 04 con chung: Phạm Thị Ni N - Sinh ngày 13.01.2007; Phạm Minh T – Sinh ngày 20.10.2008; Phạm Như N – Sinh ngày 27.12.2014 và Phạm Kim K - Sinh ngày 05.9.2016. Ly hôn, tôi có nguyện vọng được nuôi 02 con chung Phạm Thị Ni N và Phạm Kim K Giao 02 con chung Phạm Minh T và Phạm Như N cho ông Phạm Ch trực tiếp nuôi dưỡng, các bên tự nuôi con không bên nào cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.

- Về tài sản chung: chúng tôi tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn ông Phạm Ch trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi xác nhận những lời trình bày của bà M về thời điểm kết hôn, quá trình chung sống và nguyên nhân mâu thuẫn là có. Tình cảm vợ chồng tôi rạn nứt đã lâu đến nay cuộc sống chung không hạnh phúc, nhưng tôi không muốn ly hôn là vì các con, nên tôi không đồng ý yêu cầu ly hôn của bà Lê Nguyễn Thị Diễm M.

- Về quan hệ con chung: Tôi và bà M có 04 con chung Phạm Thị Ni N - Sinh ngày 13.01.2007, Phạm Minh T – Sinh ngày 20.10.2008; Phạm Như N – Sinh ngày 27.12.2014 và Phạm Kim K - Sinh ngày 05.9.2016. Nếu bà M cương quyết xin ly hôn, thì tôi có nguyện vọng được nuôi 02 con chung Phạm Minh T và Phạm Như N. Giao 02 con chung Phạm Thị Ni N và Phạm Kim K cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng, các bên tự nuôi con không bên nào cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.

- Về tài sản chung: Chúng tôi tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1].Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Tranh chấp ly hôn giữa bà Lê Nguyễn Thị Diễm M và ông Phạm Ch thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2]. Về người tham gia tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, ông Phạm Ch có tham gia các phiên hòa giải và viết bản tự khai trình bày nguyện vọng của mình về yêu cầu khởi kiện của bà Diễm My. Tuy nhiên, tại phiên toà lần thứ nhất ngày 15/7/2022 và cũng như phiên toà hôm nay, mặc dù Toà án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên toà đối với bị đơn là ông Phạm Ch nhưng ông Chánh vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX xử vắng mặt ông Phạm Ch ánh.

[2]. Về nội dung tranh chấp: Xét yêu cầu khởi kiện của bà Lê Nguyễn Thị Diễm M đối với ông Phạm Ch , thì thấy:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Nguyễn Thị Diễm M và ông Phạm Ch kết hôn vào năm 2007, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Hòa Khánh Bắc, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Đây là cuộc hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ. Theo bà Lê Nguyễn Thị Diễm M khai nhận thì quá trình chung sống, vợ chồng ông bà thường xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, không cùng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vả nhau, ông Ch thường xuyên vô cớ đánh đập, chửi mắng và xúc phạm bà, nên bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẩn đã trầm trọng không thể chung sống với nhau được nữa, nên mong muốn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Phạm Ch .

Còn ông Phạm Ch thì thừa nhận quá trình chung sống, thì vợ chồng có phát sinh mâu thuẩn là đúng, có lời qua tiếng lại, nhưng vì các con nên ông không ký vào biên bản thuận tình ly hôn, và đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, trong khi đó bà Lê Nguyễn Thị Diễm M cương quyết xin ly hôn với ông Phạm Ch .

HĐXX xét thấy: Quan hệ hôn nhân là trên tinh thần tự nguyện, cuộc sống vợ chồng là phải do các bên tự nguyện tạo lập, mục đích của hôn nhân là làm cho cuộc sống vui vẽ và hạnh phúc hơn. Việc bà Lê Nguyễn Thị Diễm M cho rằng nguyên nhân dẫn đến cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc là do ông Phạm Ch không tôn trọng và có lời lẽ xúc phạm bà, đồng thời ông Phạm Ch thừa nhận sự việc trên, nhưng lại không muốn ly hôn là vì các con, điều đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa bà Lê Nguyễn Thị Diễm M và ông Phạm Ch đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, bà Lê Nguyễn Thị Diễm M xin ly hôn với ông Phạm Ch là có căn cứ, phù hợp với đề nghị của đại diện VKS quận Liên Chiểu tại phiên tòa. HĐXX căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận cho bà Lê Nguyễn Thị Diễm M được ly hôn với ông Phạm Ch ánh.

[2.2]. Về quan hệ con chung: Bà Lê Nguyễn Thị Diễm M và ông Phạm Ch có 04 con chung tên là: Phạm Thị Ni N - Sinh ngày 13.01.2007; Phạm Minh T – Sinh ngày 20.10.2008; Phạm Như N – Sinh ngày 27.12.2014 và Phạm Kim K - Sinh ngày 05.9.2016. Ly hôn, bà Lê Nguyễn Thị Diễm M có nguyện vọng được nuôi 02 con chung Phạm Thị Ni N và Phạm Kim K; Giao 02 con chung là cháu Phạm Minh T và Phạm Như N cho ông Phạm Ch trực tiếp nuôi dưỡng, các bên tự nuôi con không bên nào cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau; Tại bản tự khai ông Phạm Ch cũng mong muốn được nuôi con 02 con chung Phạm Minh T và Phạm Như N, nhưng không tham gia phiên tòa.

Xét thấy: Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên sau khi ly hôn là quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Bà Lê Nguyễn Thị Diễm M và ông Phạm Ch có 04 con chung, cả 02 ông bà đều là người có công việc, có thu nhập ổn định, đủ điều kiện về kinh tế để chăm lo đời sống cho các con.

Tại bản tự khai 02 cháu Phạm Minh T và Phạm Như N đều có nguyện vọng được ở với ba là ông Phạm Ch ánh, cháu Phạm Thị Ni N có nguyện vọng được ở với mẹ là bà Diễm My, đồng thời bà M thống nhất giao 02 con chung là Phạm Minh T và Phạm Như N cho ông Phạm Ch trực tiếp nuôi dưỡng, điều này phù hợp với nguyện vọng của các con. Do vậy, HĐXX thống nhất giao cho bà Lê Nguyễn Thị Diễm M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung Phạm Thị Ni N và Phạm Kim K; Giao cho ông Phạm Ch trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung là cháu Phạm Minh T và Phạm Như N, các bên tự nuôi con không bên nào cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau, phù hợp với quy định tại Điều 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Sau này, các bên có tranh chấp về việc nuôi con chung và cấp dưỡng thì Tòa án sẽ giải quyết bằng vụ án khác khi có yêu cầu.

[2.3]. Về tài sản chung: Bà Lê Nguyễn Thị Diễm M không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên HĐXX không xem xét, sau này các bên đương sự có tranh chấp về tài sản chung thì Tòa án sẽ giải quyết bằng vụ án khác khi có yêu cầu.

[2.4]. Về nợ chung: Không có.

[3]. Về án phí: Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) bà Lê Nguyễn Thị Diễm M phải chịu.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Các Điều 28, 35 39, 227, 147, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện v/v " Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung" của bà Lê Nguyễn Thị Diễm M đối với ông Phạm Ch ánh. Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Lê Nguyễn Thị Diễm M - Sinh năm: 1983 được ly hôn với ông Phạm Ch - Sinh năm: 1969.

(Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 62/2007, quyển số II ngày 04/5/2007 của UBND phường Hòa Khánh Bắc, quận Liên Chiểu, Tp Đà Nẵng không còn giá trị kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.)

2. Về quan hệ con chung:

Giao cho bà Lê Nguyễn Thị Diễm M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung là Phạm Thị Ni N - Sinh ngày 13.01.2007 và Phạm Kim K - Sinh ngày 05.9.2016, cho đến khi các con đủ 18 tuổi.

Giao cho ông Phạm Ch trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung là Phạm Minh T – Sinh ngày 20.10.2008 và Phạm Như N – Sinh ngày 27.12.2014, cho đến khi các con đủ 18 tuổi.

Các bên tự nuôi con không bên nào cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.

Quyền và nghĩa vụ đối với con chung các bên đương sự được thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Lê Nguyễn Thị Diễm M phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ bà M đã nộp theo biên lai thu số 0000887 ngày 13 tháng 4 năm 2022, tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.

6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

106
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 58/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:58/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Liên Chiểu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:07/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về