Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 53/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 53/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 28 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 216/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2022 về việc tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 161/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn Bà Trương Thị M, sinh năm 1997. Nơi cư trú: ấp Công Sự, xã A, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.

Bị đơn Ông Võ Văn E, sinh năm 1996. Nơi cư trú: ấp N, xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nguyên đơn - bà Trương Thị Mơ, trình bày: Bà Mơ và ông Em được mai mối rồi tiến đến hôn nhân, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ vào năm 2017. Quá trình chung sống ông bà phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông Em nghiện hút ma túy không chăm lo cuộc sống gia đình. Bà Mơ đã nhiều lần khuyên bảo nhưng ông Em không sửa đổi, đến năm 2018 thì ông Em bị bắt và bị xét xử về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”. Hiện nay ông Em đang chấp hành án tại trại giam Thạnh Hóa, tỉnh Long An. Nay bà Mơ không còn tình cảm với ông Em nữa nên bà Mơ yêu cầu ly hôn với ông Em. Về con chung: Bà Mơ và ông Em có 01 con chung là Võ Trương Phương Nghi, sinh ngày 17/8/2014 (giới tính nữ), bà Mơ thống nhất giao con chung cho ông Em nuôi dưỡng. Ông bà không có tài sản chung và nợ chung.

Bị đơn - ông Võ Văn Em trình bày tại bản tự khai ngày 20/9/2022 như sau: Ông Em thống nhất với lời trình bày của bà Mơ về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung. Do tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nữa nên ông Em đồng ý ly hôn. Về con chung: Ông Em và Mơ có 01 con chung tên Võ Trương Phương Nghi, sinh ngày 17/8/2014 (giới tính nữ). Ông Em yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu bà Mơ cấp dưỡng nuôi con. Ông, bà không có tài sản chung và nợ chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Trương Thị Mơ và ông Võ Văn Em xây dựng quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Nhơn Ái và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 26 ngày 21/3/2017 là hôn nhân hợp pháp. Nay một bên yêu cầu được ly hôn, bị đơn có nơi cư trú tại huyện Phong Điền nên Tòa án nhân dân huyện Phong Điền thụ lý giải quyết theo thẩm quyền.

[2] Bị đơn ông Võ Văn Em có đơn xin giải quyết vắng mặt. Vì vậy, căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Bà Mơ và ông Em đều thống nhất mâu thuẫn của ông bà là không thể hàn gắn được. Xét thấy việc chung sống vợ chồng phải xuất phát từ sự tự nguyện của hai bên, vợ chồng phải biết quan tâm, chăm sóc lẫn nhau nhưng giữa bà Mơ và ông Em đã phát sinh nhiều mâu thuẫn và sống ly thân từ năm 2018 đến nay không hàn gắn được. Bà Mơ xác nhận hiện nay không còn tình cảm với ông Em, đồng thời ông Em cũng có ý kiến là đồng ý ly hôn với bà Mơ. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa ông bà đã thật sự trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Mơ và ông Em.

[4] Về con chung: Ông bà có 01 con chung là Võ Trương Phương Nghi, sinh ngày 17/8/2014 (giới tính nữ), bà Mơ và ông Em đều thống nhất giao con chung cho ông Em nuôi dưỡng. Cháu Nghi cũng có ý kiến muốn sống chung với cha nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện này, giao cháu Nghi cho ông Em nuôi dưỡng. Do ông Em không yêu cầu bà Mơ cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: nguyên đơn và bị đơn thống nhất là không có.

[6] Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 81, Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Thị Mơ và ông Võ Văn Em thuận tình ly hôn.

- Về con chung: Giao cháu Võ Trương Phương Nghi, sinh ngày 17/8/2014 (giới tính nữ) cho ông Em trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Em không yêu cầu bà Mơ cấp dưỡng nuôi con chung. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho bà Mơ không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

- Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Mơ nộp 300.000 đồng, chuyển tiền tạm ứng án phí tại phiếu thu số 0007402 ngày 07/7/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phong Điền thành án phí.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

97
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 53/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:53/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phong Điền - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về