TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 43/2024/HNGĐ-ST NGÀY 21/03/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 21 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 186/2023/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 27/2024/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Trúc M (Trần Thị Trúc M), sinh năm 1987 (Vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Anh Lê Văn N, sinh năm 1985 (Vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn ly hôn và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trúc M trình bày:
- Về hôn nhân: Chị M và anh Lê Văn N tiến đến hôn nhân trên cơ sở quen biết, anh chị không tổ chức lễ cưới, nhưng có đăng ký kết hôn vào ngày 13/10/2014 tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc chỉ được một thời gian và phát sinh mâu thuẫn từ tháng 01 năm 2023 cho đến nay. Nguyên nhân do anh N rượu chè, không chăm lo gia đình, thường xuyên kiếm chuyện la mắng chị M. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị M yêu cầu được ly hôn với anh N.
- Về con chung: Chị M và anh N có 02 con chung là cháu Lê Nguyễn Minh T, sinh ngày 22/01/2007 và Lê Nguyễn Minh S, sinh ngày 15/9/2014. Khi ly hôn, chị M yêu cầu được quyền nuôi dưỡng cháu T và cháu S, chưa yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Ngoài ra, chị M không còn yêu cầu gì khác.
Bị đơn anh Lê Văn N vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng, chưa gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị M.
Tại phiên tòa, nguyên đơn chị M có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn anh N vắng mặt không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trúc M yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn N và yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung nên đây là “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh N có nơi cư trú tại ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Xét thấy nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trúc M có yêu cầu xét xử vắng mặt và bị đơn anh Lê Văn N mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị M, anh N.
[3] Về hôn nhân: Chị M và anh N chung sống trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 106 ngày 13/10/2014 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.
Quá trình chung sống, chị M trình bày giữa chị và anh N xảy ra mâu thuẫn kéo dài không tự hàn gắn được nên chị M yêu cầu được ly hôn. Trong quá trình giải quyết vụ, Tòa án triệu tập anh N để trình bày ý kiến và tham gia phiên hòa giải nhằm hàn gắn tình cảm giữa hai bên nhưng anh N đều vắng mặt. Điều đó cho thấy anh N không phản đối yêu cầu của chị M, không có thiện chí và nguyện vọng hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Hội đồng xét xử nhận thấy, giữa anh N và chị M không có sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, nên cần xác định tình trạng mâu thuẫn giữa chị M và anh N đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị M là phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Chị M và anh N có 02 con chung là cháu Lê Nguyễn Minh T, sinh ngày 22/01/2007 và Lê Nguyễn Minh S, sinh ngày 15/9/2014, hiện tại hai cháu đang sống chung với chị M. Khi ly hôn, chị M yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Anh N vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng, chưa thể hiện ý kiến về việc nuôi con chung. Hội đồng xét xử thấy rằng, để tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo cho sự phát triển bình thường của cháu T, cháu S nên cần thiết giao các cháu cho chị M được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của hai cháu mong muốn được sống chung với chị M; anh N được quyền thăm nom con theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị M không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị M trình bày anh chị không có tài sản chung, nợ chung và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí: Chị M là nguyên đơn nên phải chịu án phí không có giá ngạch đối với yêu cầu ly hôn theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12- 2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Trúc M, chị M được ly hôn với anh Lê Văn N.
2. Về con chung: Giao cháu Lê Nguyễn Minh T, sinh ngày 22/01/2007 và Lê Nguyễn Minh S, sinh ngày 15/9/2014 cho chị Nguyễn Thị Trúc M trực tiếp nuôi dưỡng.
Anh Lê Văn N không phải cấp dưỡng nuôi con.
Anh N có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Trúc M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị M đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001540 ngày 05/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú Đông, nên chị M đã nộp xong án phí.
Anh Lê Văn N không phải nộp án phí hôn nhân gia đình.
4. Về quyền kháng cáo: Chị M, anh N vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
5. Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 43/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 43/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú Đông - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về