Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 39/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 39/2024/HNGĐ-ST NGÀY 20/03/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 20 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 182/2023/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 25/2024/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Mỹ N, sinh năm 1982 (Vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp L, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1983 (Vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp L, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn ly hôn và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị Mỹ N trình bày:

- Về hôn nhân: Qua tìm hiểu, chị N và anh Nguyễn Văn Đ tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới vào năm 2013 và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang. Quá trình chung sống hạnh phúc, đến năm 2020, anh chị phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng thường xuyên cãi nhau về chuyện tiền bạc, anh Đ ghen tuông vô cớ và đuổi chị N ra khỏi nhà. Anh chị đã sống ly thân được 02 tháng. Nhận thấy tình cảm không còn, không thể hàn gắn được nên chị N yêu cầu được ly hôn với anh Đ.

- Về con chung: Chị N và anh Đ có 01 con chung là cháu Nguyễn Văn T, sinh ngày 22/02/2013. Hiện tại cháu T đang sống chung với chị N. Khi ly hôn, chị N yêu cầu được quyền nuôi dưỡng cháu T, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra, chị N không còn yêu cầu gì khác.

Bị đơn anh Nguyễn Văn Đ vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng, chưa gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị N.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn anh Đ vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Trần Thị Mỹ N yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn Đ và yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung nên đây là “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh Đ có nơi cư trú tại ấp L, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Xét thấy nguyên đơn chị Trần Thị Mỹ N có yêu cầu xét xử vắng mặt và bị đơn anh Nguyễn Văn Đ mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị N, anh Đ.

[3] Về hôn nhân: Chị N và anh Đ chung sống trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 57 ngày 04/9/2013 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Quá trình chung sống, chị N trình bày giữa chị và anh Đ xảy ra mâu thuẫn kéo dài không tự hàn gắn được nên chị N yêu cầu được ly hôn. Trong quá trình giải quyết vụ, Tòa án triệu tập anh Đ để trình bày ý kiến và tham gia phiên hòa giải nhằm hàn gắn tình cảm giữa hai bên nhưng anh Đ đều vắng mặt. Điều đó cho thấy anh Đ không phản đối yêu cầu của chị N, không có thiện chí và nguyện vọng hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Hội đồng xét xử nhận thấy, giữa anh Đ và chị N không có sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, nên cần xác định tình trạng mâu thuẫn giữa chị N và anh Đ đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị N là phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Chị N và anh Đ có 01 con chung là cháu Nguyễn Văn T, sinh ngày 22/02/2013, hiện tại cháu đang sống chung với chị N. Khi ly hôn, chị N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Anh Đ vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng, chưa thể hiện ý kiến về việc nuôi con chung. Hội đồng xét xử thấy rằng, để tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo cho sự phát triển bình thường của cháu T nên cần thiết giao cháu T cho chị N được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu mong muốn được sống chung với chị N; anh Đ được quyền thăm nom con theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị N trình bày anh chị không có tài sản chung, nợ chung và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Chị N là nguyên đơn nên phải chịu án phí không có giá ngạch đối với yêu cầu ly hôn theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12- 2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Mỹ N, chị N được ly hôn với anh Nguyễn Văn Đ.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Văn T, sinh ngày 22/02/2013 cho chị Trần Thị Mỹ N trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Nguyễn Văn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Đ có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở.

3. Về án phí: Chị Trần Thị Mỹ N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị N đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001530 ngày 28/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú Đông, nên chị N đã nộp xong án phí.

Anh Nguyễn Văn Đ không phải nộp án phí hôn nhân gia đình.

4. Về quyền kháng cáo: Chị N, anh Đ vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

5. Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

25
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 39/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:39/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về