Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 39/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 39/2024/HNGĐ-ST NGÀY 31/01/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 31/01/2024, tại Tòa án nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội xét xử công khai, sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 527/2023/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm 2023. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 110/2023/QĐXXST - HNGĐ ngày 27/12/2023, Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2024/QĐST-HNGĐ ngày 15/01/2024 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Phùng Thị U, sinh năm 1985.

* Bị đơn: Anh Phùng Viết P, sinh năm 1988.

Cùng địa chỉ: Thôn NN, xã CL, huyện BV, thành phố Hà Nội (Chị U có mặt, anh P vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị U trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị U và anh Phùng Viết P kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã CLngày 30/8/2011. Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống với nhau tại xã CL, huyện Ba Vì, TP. Hà Nội. Chung sống hạnh phúc đến năm 2015 (sau khi sinh đứa con thứ 02 khoảng 02 tháng) thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh P đánh bạc, nợ nần nhiều, anh P ngoại tình về đánh chửi chị U. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Nay chị U xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị U ly hôn anh P.

- Về con chung: Chị U và anh P có 02 con chung là Phùng Viết T, sinh ngày 08/5/2012 và Phùng Viết H, sinh ngày 01/12/2015. Hiện hai cháu đang ở cùng chị U. Khi ly hôn, chị U có nguyện vọng nuôi cả hai con đến trưởng thành và không yêu cầu anh P phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, công sức, nợ chung: Chị U không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Phùng Viết P vắng mặt không có lý do. Trong quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh Phùng Viết P, tống đạt thông báo thụ lý và các giấy triệu tập đương sự, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật. Anh P đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án, nhưng không chấp hành pháp luật, vắng mặt không có lý do, gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, vụ án không tiến hành hòa giải được.

* Tại biên bản làm việc ngày 11/12/2023, anh Phùng Viết P trình bày: Chị Phùng Thị U xin ly hôn và đề nghị giải quyết phần con chung thì Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của chị Phùng Thị U, anh P không khai và không ký, không nhận bất cứ văn bản gì, chị U đưa đơn ly hôn cho anh P ký nhưng anh P không ký, chị U ly hôn đơn phương thì cứ giải quyết cho chị U ly hôn. Anh P từ chối làm việc, bỏ đi và không trình bày gì thêm.

Tòa án nhân dân huyện Ba Vì đã tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân của chị Phùng Thị U và anh Phùng Viết P.

Quá trình xác minh, UBND xã CL cung cấp thông tin: Chị U và anh P kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn hợp pháp vào ngày 30/8/2011, đăng ký kết hôn tại UBND xã CL. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, không hợp tính cách, vợ chồng không chia sẻ được với nhau, không tìm thấy tiếng nói chung. Vợ chồng không chung sống cùng nhau một thời gian dài. Nay chị U xin ly hôn anh P, quan điểm của chính quyền địa phương là đề nghị giải quyết theo quy định pháp luật. Về con chung: Chị U và anh P có 02 con chung là Phùng Viết T, sinh ngày 08/5/2012 và Phùng Viết H, sinh ngày 01/12/2015. Hiện hai cháu đang ở cùng chị U. Về vấn đề nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con chung đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Về tài sản chung, công sức, nợ chung: Chính quyền địa phương không nắm được.

Tại phiên tòa: Chị U giữ nguyên quan điểm. Anh P vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát có bài phát biểu tại phiên tòa: Về trình tự tố tụng giải quyết vụ án được TAND huyện Ba Vì tuân thủ đúng và đầy đủ theo quy định tố tụng dân sự. Từ khi nhận đơn, giải quyết đơn, ra thông báo thụ lý, lấy lời khai và ra quyết định xét xử, tống đạt, các văn bản tố tụng đều hợp lệ và đều đảm bảo đúng quy trình tố tụng. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Xử: Cho chị Phùng Thị U được ly hôn anh Phùng Viết P. Về con chung: có 02 con chung là Phùng Viết T, sinh ngày 08/5/2012 và Phùng Viết H, sinh ngày 01/12/2015. Giao cả hai cháu cho chị U trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành, tạm hoãn cấp dưỡng nuôi con chung cho anh P. Về tài sản chung, công sức, nợ chung: Chưa xem xét. Về án phí: Chị U phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[1] Về tố tụng: Bị đơn là anh Phùng Viết P có hộ khẩu thường trú tại xã CL, huyện Ba Vì, vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Ba Vì. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng theo quy định pháp luật, anh P vắng mặt không có lý do. Do vậy, HĐXX xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 228 BLTTDS.

[2] Về nội dung tranh chấp:

- Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Phùng Thị U và anh Phùng Viết P là hôn nhân hợp pháp, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký tại UBND xã CLngày 30/8/2011. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không hợp tính cách, không chia sẻ được với nhau, không hiểu nhau, mâu thuẫn trầm trọng, kéo dài, không giải quyết được, chị U và anh P đã ly thân một thời gian dài. Nay chị U xác định tình cảm không còn nên xin ly hôn. HĐXX xét thấy chị U và anh P đã phát sinh mâu thuẫn và không chung sống cùng nhau một thời gian dài, chị U vẫn kiên quyết ly hôn, anh P không đến Tòa án làm việc, không chấp hành pháp luật, không thiện chí hòa giải vì vậy khi Tòa án tiến hành hòa giải anh P không có mặt, thể hiện giữa vợ chồng không khắc phục được mâu thuẫn để tiếp tục chung sống với nhau, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng kéo dài, không thể hàn gắn đoàn tụ với nhau được nữa. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị U, cho chị U được ly hôn anh P là có căn cứ, đúng pháp luật.

- Về con chung: có 02 con chung là Phùng Viết T, sinh ngày 08/5/2012 và Phùng Viết H, sinh ngày 01/12/2015. Hiện hai cháu đang ở ổn định cùng chị U, được chị U trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, cháu Tvà cháu Hđều có nguyện vọng ở cùng chị U, anh P vắng mặt không thể hiện quan điểm. Vì lợi ích của con, xét thấy cần thiết phải giao cả hai cháu Tvà Hiệp cho chị U trực tiếp nuôi dưỡng là có căn cứ, đúng pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con chung, chị U không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên xét tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh P cho đến khi chị U có yêu cầu là có căn cứ, đúng pháp luật.

- Về tài sản chung, công sức, nợ chung: Chưa xem xét [3] Về án phí: Chị Phùng Thị U phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình. Điều 147; Điều 227; 228; 271; 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Xử:

[1]. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Phùng Thị U đối với anh Phùng Viết P. Cho chị Phùng Thị U được ly hôn anh Phùng Viết P.

[2]. Về con chung: Có 02 con chung là Phùng Viết T, sinh ngày 08/5/2012 và Phùng Viết H, sinh ngày 01/12/2015. Giao cả hai cháu Phùng Viết T, sinh ngày 08/5/2012 và cháu Phùng Viết H, sinh ngày 01/12/2015 cho chị Phùng Thị U trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu Phùng Viết T và Phùng Viết H tròn 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Phùng Viết P cho đến khi chị Phùng Thị U có yêu cầu hoặc có sự thay đổi khác.

Anh Phùng Viết P được quyền qua lại, thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

[3]. Về tài sản chung, công sức đóng góp, nợ chung: Chưa xem xét

[4]Về án phí: Chị Phùng Thị U phải chịu 300.000đ ( Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Được khấu trừ toàn bộ vào số tiền tạm ứng án phí chị Phùng Thị U đã nộp tại biên lai số: 0013833 ngày 17/11/2023 tại Chi cục Thi hành án huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội,

[5]. Quyền kháng cáo: Chị Phùng Thị U được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Phùng Viết P được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

20
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 39/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:39/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ba Vì - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về