TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HOÀ BÌNH, TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 33/2024/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 15 tháng 04 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 435/2023/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2023 về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2024/QĐXX-ST ngày 15 tháng 03 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2024/QĐST- DS ngày 01 tháng 04 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Giãng Thị C, sinh năm 1993 (Có đơn xin vắng mặt);
Địa chỉ: aVT, x VMA, hHB, tBL.
2. Bị đơn: Anh Lâm Hữu C, sinh năm 1990 (Vắng mặt);
Địa chỉ: aVT, x VMA, hHB, tBL.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 11 tháng 12 năm 2023 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là Chị Giãng Thị C trình bày:
Về hôn nhận: Chị Giãng Thị C trên cơ sở tìm hiểu nhau một thời gian thì tự nguyện tiến tới đến hôn nhân năm 2007, đến năm 2008 mới đi đăng ký kết hôn tại UBND xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu và được cấp giấy đăng ký kết hôn số 139 /2018 cấp ngày 16/10/2018.
Vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến tháng 04 năm 2023 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau về tính tình nên thường xuyên gây gổ, từ đó dẫn đến cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Vợ chồng ly thân từ tháng 04 năm 2023 cho đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hòa giải hàn gắn nên chị Cyêu cầu ly hôn đối với anh Lâm Hữu C.
Về con chung: Chị C và anh C có hai con chung tên Lâm Ngọc Tr, sinh ngày 26 tháng 8 năm 2017 và Lâm Ngọc Th, sinh ngày 04 tháng 01 năm 2020 (Hiện nay cháu Tr, cháu Th đang sống với chị Cẩm. Sau khi ly hôn chị C đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Tr, cháu Th, do 02 cháu sống rất ổn định với chị C). Về cấp dưỡng nuôi con chung chị Ckhông yêu cầu anh C có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Chị C trình bày không có, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Chị C cam kết vợ chồng không có nợ ai.
Bị đơn: Anh Lâm Hữu C đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ án. Thông báo hòa giải và các văn bản giấy tờ khác cho anh C theo quy định pháp luật, nhưng anh C không đến Tòa án để cung cấp quan điểm và hòa giải.
Ngày 15 tháng 03 năm 2024, Tòa án mở phiên tòa nhưng anh C vắng mặt lần thứ nhất không có lý do. Tòa án đã phải hoãn phiên tòa. Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn là ông Cường đã được triệu tập hợp lệ nhưng tiếp tục vắng mặt không có lý do.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
* Về thủ tục tố tụng: Quá trình từ khi thụ lý đến khi xét xử vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán. Hội đồng xét xử. Thư ký là đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do là chưa chấp hành và chưa thực hiện đúng về quyền và nghĩa vụ tố tụng. Nguyên đơn vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt tất cả nguyên đơn và bị đơn là đúng pháp luật. Kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào phòng nghị án. Kiểm sát viên không phát hiện vi phạm tố tụng.
* Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Giãng Thị C đối với anh Lâm Hữu C .
Về án phí hôn nhân và gia đình: Chị Giãng Thị C phải chịu án phí theo quy định pháp luật. Anh Lâm Hữu C không phải chịu án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án các bên cung cấp và qua kết quả thẩm tra các chứng cứ tại phiên tòa, xét thấy:
[1]. Về tố tụng: Chị Giãng Thị C khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Lâm Hữu C, anh Lâm Hữu C có địa chỉ tại huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết, anh C được Tòa án cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ nhưng anh C vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự xét cử vắng mặt anh C. Anh C phải chịu hậu quả của việc không cung cấp chứng cứ và không thực hiện nghĩa vụ chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định tại các Điều 6, Điều 72 và Điều 91 Bộ luật tố tụng Dân sự. Chị C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt anh C, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2]. Về hôn nhân: Giữa Chị Giãng Thị C và anh Lâm Hữu C có đăng ký kết hôn tại UBND xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 139/2018 ngày 16 tháng 10 năm 2018, là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, quá trình chung sống giữa chị C và anh C phát sinh mâu thuẫn, chị C cho rằng nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau về tính tình nên vợ chồng thường xuyên gây gổ và ly thân từ tháng 04 năm 2023 cho đến nay, lời trình bày của chị C phù hợp với tài liệu, chứng cứ đã thu thập được. Mặt khác, Tòa án triệu tập hòa giải nhưng chị C và anh C không có thiện chí hàn gắn. Xét thấy, hôn nhân giữa chị C và anh C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị C đối với anh C theo quy định tại Điều 56 luật hôn nhân và gia đình.
[3]. Về con chung: Chị C và anh C có 02 người con chung cháu Lâm Ngọc Tr, sinh ngày 26 tháng 8 năm 2017 và Lâm Ngọc Th, sinh ngày 04 tháng 01 năm 2020 (Hiện nay cháu Tr, cháu Th đang sống với chị C), khi ly hôn, chị C yêu cầu được tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc cháu Tr, cháu Th và hiện tại cháu Tr, cháu Th đang sống cùng với chị C. Xét thấy, chị C chăm sóc con chung tốt, đảm bảo quyền lợi cho cháu Tr, cháu Th. Bên cạnh đó nên tiếp tục giao các cháu Tr và cháu Th cho chị C tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.
[4]. Về cấp dưỡng: Ghi nhận chị C không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con. [5]. Về tài sản chung: Chị C trình bày không có, không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.
[6]. Về nợ chung: Chị C trình bày không có nên không đặt ra giải quyết.
[7]. Đối với đề nghị của Đại Viện Kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình là tại phiên tòa, có căn cứ nên được chấp nhận.
[8]. Án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình, chị C phải chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Lâm Hữu C không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 271, khoản 1 và 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
* Tuyên xử:
1/- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị Giãng Thị C đối với anh Lâm Hữu C. Chị C được ly hôn với anh C.
2/- Về con chung: Giao cháu Lâm Ngọc Tr, sinh ngày 26 tháng 8 năm 2017 và Lâm Ngọc Th, sinh ngày 04 tháng 01 năm 2020 cho chị C tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc. Ghi nhận chị C không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.
Anh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở.
3/- Về tài sản chung và nợ chung: Chị C trình bày không có, không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra giải quyết.
4/- Án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình, Chị Giãng Thị C phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Chị Cđã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0005162 ngày 20/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hoà Bình được chuyển thu án phí.
5/- Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 33/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 33/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hòa Bình - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/04/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về