Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 229/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 229/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 22 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B - tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 1566/2022/TLST- HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022, về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 209/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đào Thị T1; Sinh năm: 1990 Địa chỉ: Thôn Cái Bầu, xã V1, huyện V2, tỉnh Quảng Ninh.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc S; Sinh năm: 1990 Địa chỉ thường trú: Ấp Suối Sóc, xã X, huyện C, tỉnh Đồng Nai.

Địa chỉ tạm trú: 235/104, khu phố 2A, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Bà T1 và ông S có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà T1 trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Tôi và ông Nguyễn Ngọc S tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND xã X, C, Đồng Nai. Được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 34/2017, ngày 31 tháng 05 năm 2017.

Từ khi kết hôn đến nay chúng tôi thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp, bất đồng quan điểm sống, cách chăm sóc gia đình, chăm sóc con cái. Tôi và ông Nguyễn Ngọc S đã tự hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả.

Đến nay, tôi nhận thấy tình trạng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, hôn nhân lâm vào bế tắc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Tôi đã không còn tình cảm với ông Nguyễn Ngọc S nên tôi đề nghị Tòa án cho ly hôn với ông Nguyễn Ngọc S.

Về con chung: Trong quá trình chung sống chúng tôi có có 01 cháu tên Nguyễn Ngọc Bảo T2, sinh ngày: 26/8/2017. Hiện nay cháu T2 đang ở cùng tôi. Ly hôn tôi yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con, không yêu cầu ông Sang cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Quá trình chung sống chúng tôi không có tài sản chung. Vì vậy tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Quá trình chung sống chúng tôi không có nợ chung. Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai bị đơn ông S trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Tôi và bà Đào Thị T1 tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND xã X, huyện C, tỉnh Đồng Nai và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 34/2017 ngày 31/5/2017.

Tuy nhiên trong quá trình chung sống chúng tôi thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp, bất đồng quan điểm, không có hạnh phúc. Vợ chồng đã hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả.

Nay ông nhận thấy tình trạng hôn nhân lâm vào bế tắc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Vì vậy, bà T1 xin được ly hôn với tôi thì tôi thì tôi đồng ý ly hôn với bà T1.

Về con chung: Trong quá trình chung sống chúng tôi có 01 cháu tên Nguyễn Ngọc Bảo T2, sinh ngày: 26/8/2017. Ly hôn tôi đồng ý giao cháu T2 cho bà T1 được trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời tôi không cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay cháu Trân đang sống cùng mẹ tại thôn Cái Bầu, xã V1, huyện V2, tỉnh Quảng Ninh.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có. không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B:

Về thủ tục tố tụng: Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, kể từ khi thụ lý vụ án là phù hợp, đúng với quy định của pháp luật. Nguyên đơn và bị đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Xét cuộc sống vợ chồng của bà T1, ông S không hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, bà T1 yêu cầu ly hôn với ông Sang là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Ngọc Bảo T2, sinh ngày:

26/8/2017 cho bà T1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm thời, ông S không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không xem xét giải quyết.

- Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà T1 phải nộp án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật, tư cách đượng sự: Bà Đào Thị T1 yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Ngọc S, yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Ngọc Bảo T2, sinh ngày: 26/8/2017. Căn cứ vào Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”. Bà Đào Thị T1 là nguyên đơn, ông Nguyễn Ngọc S là bị đơn.

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Đào Thị T1 nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Nguyễn Ngọc S hiện đang cư trú tại 235/104, khu phố 2A, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

[3] Về thủ tục tố tụng: Bà T1, ông S đều có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Bà Đào Thị T1 và ông Nguyễn Ngọc S kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đã được UBND xã X, huyện C, tỉnh Đồng Nai và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 34/2017 ngày 31/5/2017 nên áp dụng Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xác định là hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên trong quá trình chung sống bà T1 và ông S thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp, bất đồng quan điểm, không có hạnh phúc. Hai vợ chồng đã hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Nay bà T1 nhận thấy tình trạng hôn nhân lâm vào bế tắc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên đề nghị Tòa án cho ly hôn với ông Nguyễn Ngọc S. Vì tình cảm không còn nên ông S cũng đồng ý ly hôn với bà T1. Xét đây là sự tự nguyện của các bên và không trái quy định của pháp luật Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận đơn xin ly hôn của bà T1.

[5] Về con chung: Có 01 con chung là cháu Nguyễn Ngọc Bảo T2, sinh ngày: 26/8/2017. Hiện nay cháu Trân đang sống cùng mẹ tại thôn Cái Bầu, xã V1, huyện V2, tỉnh Quảng Ninh. Khi ly hôn hai bên thống nhất giao cháu T2 cho bà T1 trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Tạm thời, ông S không phải cấp dưỡng nuôi con. Đây là sự tự nguyện của các bên và không trái quy định của pháp luật nên ghi nhận.

[6] Về tài sản chung: Theo bà T1, ông S trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết

[7] Về nợ chung: Theo bà T1, ông S trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết

[8] Về án phí: Bà T1 phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[9] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B tại phiên tòa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 8, Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện “tranh chấp ly hôn, nuôi con” của bà Đào Thị T1. S.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Đào Thị T1 được ly hôn với ông Nguyễn Ngọc 2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Bảo T2, sinh ngày: 26/8/2017 cho bà Đào Thị T1 trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, tạm thời ông Nguyễn Ngọc S không cấp dưỡng nuôi con.

Vì không trực tiếp nuôi con nên ông S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản chung: Không có.

4. Về nợ chung: Không có.

4. Về án phí: Bà Đào Thị T1 phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0002930 ngày 24/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 229/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:229/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:22/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về