Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 20/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 20/2024/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 25 tháng 01 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 487/2023/TLST – HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2023 về việc tranh chấp “ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 201/2023/QĐXXST - HN ngày 20 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Ngô Thị Thúy N, sinh năm 1996 (có mặt) Trú tại: ấp PM1, xã ĐP, huyện LH, tỉnh V 2. Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu T, sinh năm 1994 (vắng mặt).

Trú tại: ấp PA2, xã BHP, huyện LH, tỉnh V

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 30/10/2023 và tại phiên tòa – nguyên đơn chị Ngô Thị Thúy N trình bày:

Qua quen biết chị N và anh Nguyễn Hữu T tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BHP, huyện H, tỉnh V vào ngày 02/10/2019. Vợ chồng sống chung đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh T không chăm sóc cho vợ và con, uống rượu về kiếm chuyện hành hung chị N, nên vợ chồng thường xuyên cãi vã, do không thể tiếp tục chung sống được đến tháng 2/2023 chị N bỏ nhà đi cho đến nay, mạnh người nào người đó sống, không ai quan tâm gì đến ai. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn được nên chị yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Hữu T.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn T P, sinh ngày 19/6/2021, chị N yêu cầu nuôi con chung Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung Về tài sản chung: Chị N không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết Bị đơn anh Nguyễn Hữu T không có văn bản nêu ý kiến về các yêu cầu của chị N

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “ly hôn, nuôi con”, do bị đơn hiện đang cư trú tại xã Bình Hòa Phước, huyện H, tỉnh V. Căn cứ vào quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh V [2] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Hữu T được triệu tập hợp lệ tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào trích lục kết hôn số 345/TLKH-BS ngày 21/8/2023, do Ủy ban nhân dân xã Bình Hòa Phước, huyện H, tỉnh V trích lục từ sổ đăng ký kết hôn số 44 ngày 02/10/2019 có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh T là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh T đã có nhiều bất hòa, vợ chồng không có sự thương yêu, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, mạnh ai nấy sống nên tình cảm vợ chồng không còn, vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh T không có văn bản phản đối gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị N. Tòa án đã tiến hành hòa giải nhiều lần, nhưng anh T vắng mặt không có lý do, nên không có khả năng hàn gắn. Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình yêu cầu ly hôn của chị N là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị N được ly hôn với anh T.

[4] Về con chung: Xét thấy cháu Nguyễn T P, sinh ngày 19/6/2021 hiện do chị N đang nuôi dưỡng, đồng thời cháu P dưới 36 tháng tuổi cần có sự chăm sóc của chị N. Để đảm bảo sự phát triển về mặt thể chất và tinh thần, đồng thời để đảm bảo quyền lợi của trẻ em sau khi ly hôn, nên Hội đồng xét xử giao cháu Nguyễn T P cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị N không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị N không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét [6] Về nợ chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết, không xem xét.

[7] Về án phí sơ thẩm: Buộc chị N phải chịu 300.000đ tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, 227 Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Ngô Thị Thúy N được ly hôn với anh Nguyễn Hữu T 2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn T P, sinh ngày 19/6/2021 cho chị Ngô Thị Thúy N tiếp tục nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị N không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung, nên không xem xét.

4. Về tài sản chung: Chị N không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí sơ thẩm: Buộc chị Ngô Thị Thúy N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0000512 ngày 30/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện H; chị N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Chị Ngô Thị Thúy N được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Hữu T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

34
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 20/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:20/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:25/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về