Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 168/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 168/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 09 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 411/2022/TLST – HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2022, về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 179/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đặng Thị H, sinh năm 1981; thường trú: Xóm 6 Phụng C, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình; tạm trú: 1/12 khu phố T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Trần L, sinh năm 1980; thường trú: Xã Q, huyện Qu, tỉnh Quảng Bình; tạm trú: 1/12 khu phố T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn chị Đặng Thị H có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, nhưng theo đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 18 tháng 5 năm 2022, lời khai trong quá trình tố tụng, chị H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Sau một thời gian tìm hiểu, chị Đặng Thị H và anh Nguyễn Trần L tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương theo giấy chứng nhận kết hôn số 98/KH/2013, quyển số 01 ngày 18 tháng 6 năm 2013. Việc tìm hiểu, chung sống và kết hôn là tự nguyện và được hai bên gia đình chấp nhận. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại thành phố D, tỉnh Bình Dương. Thời gian đầu, vợ chồng sống hạnh phúc. Tuy nhiên, thời gian sau này, vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp tính nhau, thường xuyên cãi vả dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn. Nay chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể tiếp tục, chị H yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Trần L.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có một con chung Nguyễn Đặng Nam Ph, sinh ngày 05/12/2011. Sau ly hôn chị Đặng Thị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ph và tự nguyện không yêu cầu anh Nguyễn Trần L cấp dưỡng nuôi cháu Phong.

Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản (nợ chung): Chị Đặng Thị H và anh Nguyễn Trần L tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về phía bị đơn anh Nguyễn Trần L:

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã giao thông báo thụ lý vụ án và yêu cầu anh Nguyễn Trần L có ý kiến trả lời bằng văn bản đối với các yêu cầu của chị Đặng Thị H nhưng anh Nguyễn Trần L không có ý kiến gì. Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Trần L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 29/7/2022 nhưng anh L vắng mặt không có lý do; đồng thời cũng không có ý kiến và không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng cứ gì thể hiện việc đồng ý hay không đồng ý với các yêu cầu khởi kiện của chị H.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tham gia phiên tòa:

+ Về tố tụng:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã được thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

Việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

- Ý kiến về việc giải quyết án:

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình có cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đặng Thị H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An nhận định:

[1] Về việc vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Đặng Thị H có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, anh Nguyễn Trần L đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt chị H và anh L.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Thị H và anh Nguyễn Trần L có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo giấy chứng nhận kết hôn số 98/KH/2013, quyển số 01 ngày 18 tháng 6 năm 2013 nên là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Theo biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân tại UBND phường T ngày 05/7/2022 thể hiện: Mâu thuẫn của chị H và anh L chính quyền địa phương không rõ, đề nghị Tòa án căn cứ vào quy định pháp luật để xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Chị Đặng Thị H xác định vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, không thể tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân được nữa và có đơn đề nghị Tòa án không hòa giải đoàn tụ. Anh Nguyễn Trần L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, tuy nhiên anh L không có ý kiến gì về việc giải quyết vụ án và cũng không lên tòa làm việc, điều này cho thấy anh L cũng bỏ mặc quan hệ hôn nhân, không có thiện chí hòa giải. Như vậy, mâu thuẫn của chị H và anh L đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, chị H yêu cầu ly hôn là có căn cứ, phù hợp với quy định của Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Đặng Thị H có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Đặng Nam Phong, sinh ngày 05/12/2011. Trong thời gian trước đây cũng như hiện tại cháu Phong ở với chị H, quá trình nuôi dưỡng con vẫn đảm bảo phát triển tốt về mọi mặt. Điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Phong là được sống cùng chị H sau khi cha, mẹ ly hôn. Mặt khác, anh Nguyễn Trần L cũng không có ý kiến gì về việc nuôi dưỡng con chung. Vì vậy, căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình có cơ sở chấp nhận yêu cầu của chị Đặng Thị H về việc nuôi dưỡng con chung.

[4] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết.

[5] Ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp với quan điểm của Tòa án nên chấp nhận.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn: Chị Đặng Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn và án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, các Điều 228, 238, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Trần L (Giấy chứng nhận kết hôn số 98/KH/2013, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương ngày 18 tháng 6 năm 2013).

2. Về con chung: Anh Nguyễn Trần L giao con chung Nguyễn Đặng Nam Ph, sinh ngày 05/12/2011 cho chị Đặng Thị H trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Đặng Thị H không yêu cầu anh Nguyễn Trần L cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau ly hôn, chị Đặng Thị H và anh Nguyễn Trần L đều có quyền chăm sóc, thăm nom, giáo dục con, không ai có quyền cản trở anh, chị thực hiện quyền này. Vì lợi ích về mọi mặt của con khi một hoặc cả hai bên đương sự có yêu cầu, Tòa án sẽ quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng.

3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Đặng Thị H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004013 ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 168/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:168/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về