TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN
BẢN ÁN 159/2023/HNGĐ-ST NGÀY 15/12/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 15 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 378/2023/TLST- HNGĐ ngày 30/8/2023, về việc: “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 140/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/11/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 122/2023/QĐST-HNGĐ ngày 29/11/2023 giữa các đương sự:
*Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị V, sinh năm 1988 (có mặt)
*Bị đơn: Anh Ngô Thanh P – sinh năm 1973 (vắng mặt) Cùng địa chỉ: Thôn 5, xã Hàm Đức, huyện B, tỉnh B
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 24/8/2023 cũng như lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị V trình bày: Chị và anh Ngô Thanh P cưới nhau vào năm 2018 có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hàm Đức, huyện B, tỉnh B. Việc cưới nhau là do hai bên tự nguyện. Vợ chồng sống hạnh P được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do không hợp ý nhau, anh Ngô Thanh P có tính gia trưởng, không tôn trọng chị cũng như cha mẹ chị. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết:
1/ Về hôn nhân: Cho chị được ly hôn với Ngô Thanh P.
2/ Về con chung: Có 01 con tên Ngô Thanh T - sinh ngày 31/8/2018 hiện đang ở với chị, chị xin được nuôi con và yêu cầu anh Ngô Thanh P cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000đ/tháng (hai triệu đồng) cho đến khi cháu Ngô Thanh T đủ 18 tuổi có khả năng lao động được hoặc có tài sản để nuôi sống bản thân.
3/ Về tài sản: không có, không yêu cầu giải quyết.
4/ Về nợ: không có, không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn anh Ngô Thanh P vắng mặt nên không có trình bày gì.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh Ngô Thanh P để tống đạt văn bản tố tụng, nhưng anh Ngô Thanh P không đến Tòa án huyện để tham gia phiên Tòa. Do đó, vụ án giải quyết theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định: Sự vắng mặt của anh Ngô Thanh P không thuộc trường hợp phải hoãn phiên tòa vì anh Ngô Thanh P đã được Tòa án tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng nhưng cố tình vắng mặt chứng tỏ anh đã từ bỏ quyền tham gia tố tụng, không thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và điểm b khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Ngô Thanh P.
1.Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tại quyết định đưa vụ án ra xét xử số 140/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/11/2023 đã xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con”, qua thẩm tra tài liệu chứng cứ và các đương sự xác định yêu cầu của mình tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng đây là “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại xã Hàm Đức, huyện B, tỉnh B nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân huyện B có thẩm quyền giải quyết.
2. Về yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử phân tích như sau: Theo lời khai của chị Nguyễn Thị V thì chị và anh Ngô Thanh P sống chung với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hàm Đức, huyện B, tỉnh B nên là hôn nhân hợp pháp. Chị Nguyễn Thị V khai nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn là do cả hai không hợp ý nhau, anh Nguyễn Trung không lo làm ăn, phụ giúp gia đình mà suốt ngày ăn chơi, nhậu nhẹt, không quan tâm đến vợ con, hay đánh chị vô cớ. Vợ chồng không còn sống chung và quan hệ tình cảm từ năm 2019 và chị đã về nhà mẹ ruột ở từ đầu năm 2019 đến nay. Xuất phát từ nguyên nhân nêu trên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tình trạng hôn nhân của chị Nguyễn Thị V và anh Ngô Thanh P rất trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị V.
3. Về con chung: Chị Nguyễn Thị V khai phù hợp các tài liệu có tại hồ sơ là vợ chồng có 01 con tên Ngô Thanh T - sinh ngày 31/8/2018, hiện nay chị nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị xin tiếp tục nuôi con và yêu cầu anh Ngô Thanh P cấp dưỡng mỗi tháng 2.000.000đ/tháng (hai triệu đồng mỗi tháng) cho đến khi cháu Ngô Thanh T - sinh ngày 31/8/2018 đủ 18 tuổi có khả năng lao động được hoặc có tài sản để nuôi sống bản thân là phù hợp quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
4. Về tài sản và nợ: Chị Nguyễn Thị V không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xem xét.
5.Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chị Nguyễn Thị V không phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con nhưng chị là nguyên đơn phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.
Anh Ngô Thanh P không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm nhưng phải chịu 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi con.
Vì các lẽ trên;
1.Căn cứ:
QUYẾT ĐỊNH
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 227, khoản 3 Điều 228 và điểm b khoản 1 Điều 238; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
2.Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị V đối với anh Ngô Thanh P. Chị Nguyễn Thị V được ly hôn với anh Ngô Thanh P.
- Về con chung: Giao cháu Ngô Thanh T - sinh ngày 31/8/2018 cho chị Nguyễn Thị V trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Ngô Thanh P có quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung. Vì lợi ích của con, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con và cấp dưỡng nuôi con khi cần thiết.
-Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc anh Ngô Thanh P phải cấp dưỡng nuôi cháu Ngô Thanh T - sinh ngày 31/8/2018 mỗi tháng 2.000.000đ/tháng (hai triệu đồng) cho đến khi cháu Nguyễn Minh Trường đủ 18 tuổi có khả năng lao động được hoặc có tài sản để nuôi sống bản thân.
“Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
3. Về án phí, lệ phí: Chị Nguyễn Thị V nguyên đơn phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm do chị đã nộp đủ 300.000đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0019736 ngày 30/8/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện B, tỉnh B nên không phải nộp nữa. Chị Nguyễn Thị V không phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con.
Anh Ngô Thanh P không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng phải chịu 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi con.
4.Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị V có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Ngô Thanh P vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 159/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 159/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/12/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về