Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 157/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 157/2023/HNGĐ-ST NGÀY 14/12/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 14 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 341/2023/TLST- HNGĐ ngày 02/8/2023, về việc: “Tranh chấp ly hôn, nuôi contheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 137/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/11/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 119/2023/QĐST-HNGĐ ngày 29/11/2023 giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Chị Lê Thị H – sinh năm 1992 (có mặt)

*Bị đơn: Anh Trương Quốc T – sinh năm 1985 (vắng mặt) Cùng địa chỉ: Thôn Kim Bình, xã Hàm Thắng, huyện B – B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 26/7/2023 cũng như lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị H trình bày: Chị và anh Trương Quốc T tự tìm hiểu yêu thương nhau và sống chung vợ cH có đăng ký kết hôn năm 2012 tại Ủy ban nhân dân xã Hàm Thắng, huyện B, tỉnh B. Sau khi kết hôn, vợ cH sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do không cùng quan điểm sống khiến hôn nhân không hạnh phúc. Nay chị xác định tình cảm vợ cH không còn nữa đề nghị ly hôn với anh Trương Quốc T. Về con: Vợ cH có 01 con chung tên: Trương Quốc K – sinh ngày 04/6/2014. Khi ly hôn chị Lê Thị H giao con cho anh Trương Quốc T nuôi, chị không phải cấp dưỡng nuôi con. Tài sản và nợ không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Trương Quốc T vắng mặt nên không có trình bày gì.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh Trương Quốc T để tống đạt văn bản tố tụng, nhưng anh Trương Quốc T không đến Tòa án huyện để tham gia phiên Tòa. Do đó, vụ án giải quyết theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định: Sự vắng mặt của anh Trương Quốc T không thuộc trường hợp phải hoãn phiên tòa vì anh Trương Quốc T đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng cố tình vắng mặt chứng tỏ anh đã từ bỏ quyền tham gia tố tụng, không thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Trương Quốc T.

1.Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tại quyết định đưa vụ án ra xét xử số 137/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/11/2023 đã xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con”, qua thẩm tra tài liệu chứng cứ và các đương sự xác định yêu cầu của mình tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng đây là “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại xã Hàm Thắng, huyện B, tỉnh B nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân huyện B có thẩm quyền giải quyết.

2. Về yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử phân tích như sau: Theo lời khai của chị Lê Thị H thì chị và anh Trương Quốc T sống chung với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hàm Thắng, huyện B, tỉnh B nên là hôn nhân hợp pháp. Chị Lê Thị H khai nguyên nhân là do không cùng quan điểm sống khiến hôn nhân không hạnh phúc. Trong quá trình giải quyết vụ án Toà án đã triệu tập anh Trương Quốc T nhiều lần nhưng anh Trương Quốc T cố tình vắng mặt chứng tỏ anh Trương Quốc T không có thiện chí để đoàn tụ gia đình. Xuất phát từ nguyên nhân nêu trên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tình trạng hôn nhân của chị Hiền và anh Trương Quốc T rất trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị H.

3. Về con chung: Chị Lê Thị H khai phù hợp các tài liệu có tại hồ sơ là vợ cH có 01 con tên Trương Quốc Kiệt – sinh ngày 04/6/2014. Khi ly hôn chị Lê Thị H giao con cho anh Trương Quốc T nuôi, chị không phải cấp dưỡng nuôi con, tại bản tự khai ngày 05/10/2023 cháu Kiệt có nguyện vọng ở với anh T là phù hợp quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

xét.

4. Về tài sản và nợ: Chị Lê Thị H không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xem

5.Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Lê Thị H không phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con nhưng chị là nguyên đơn phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm. Anh Trương Quốc T không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

1.Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điểm a khoản 5 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

2.Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị H đối với anh Trương Quốc T. Chị Lê Thị H được ly hôn với anh Trương Quốc T.

- Về con chung: Giao cháu Trương Quốc K – sinh ngày 04/6/2014 cho anh Trương Quốc T trực tiếp nuôi dưỡng, chị Lê Thị H không cấp dưỡng nuôi con, chị Lê Thị H có quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung. Vì lợi ích của con, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con và cấp dưỡng nuôi con khi cần thiết.

3. Về án phí, lệ phí: Chị Lê Thị H là nguyên đơn phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, chị Lê Thị H đã nộp đủ 300.000đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0019664 ngày 02/8/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện B, tỉnh B nên không phải nộp nữa.

Anh Trương Quốc T không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con.

4.Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn chị Lê Thị H có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Riêng anh Trương Quốc T vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

26
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 157/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:157/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về