Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 156/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 156/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 24 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 214/2022/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2022 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 164/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 2000; cư trú tại: Ấp T, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Chị Bùi Bích Tr, sinh năm 2002; cư trú tại: Ấp T, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Anh Nguyễn Văn M trình bày: Anh và chị Bùi Bích Tr được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới năm 2019 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Duyệt, huyện Đầm Dơi vào năm 2020. Vợ chồng sống hạnh phúc và sinh được cháu Nguyễn Phú Quý, sinh ngày 26/6/2020, đang do chị Tr nuôi dưỡng. Sau thời gian sống hạnh phúc thì vợ chồng bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, dù gia đình hai bên có hàn gắn nhưng vợ chồng không thể sống hạnh phúc được. Hiện tại anh không còn thương chị Tr nên xin được ly hôn; anh giao con cho chị Tr nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con. Thời gian chung sống vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung.

- Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị Bùi Bích Tr, nhưng chị Tr không có văn bản phản đối yêu cầu khởi kiện của anh M, không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Bùi Bích Tr đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về hôn nhân: Anh M xác định sau thời gian chung sống hạnh phúc thì bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, cự cãi dẫn đến sống ly thân hơn một năm nay, dù gia đình hai bên có hàn gắn nhưng vợ chồng không thể sống hạnh phúc được, mỗi người tự tạo cuộc sống riêng, không còn trách nhiệm với nhau . Chị Tr không có ý kiến phản đối, chị cũng không mong muốn hàn gắn quan hệ hôn nhân với anh M, thể hiện qua việc nhiều lần Tòa án triệu tập hòa giải và xét xử, chị đều không tham gia. Từ đó cho thấy tình trạng hôn nhân của anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh M, cho anh và chị Tr ly hôn là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[3] Về con chung: Anh M yêu cầu giao con cho chị Tr nuôi dưỡng, chị Tr không phản đối. Khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Do chị Tr không phản đối yêu cầu khởi kiện của anh M, trong khi cháu Phú Quý mới 25 tháng tuổi, cần có sự chăm sóc của mẹ, nên cần chấp nhận yêu cầu giao con chung của anh M. Do chị Tr không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét buộc anh M có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Anh M xác định không có, chị Tr không phản đối, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Do yêu cầu được chấp nhận nên anh M phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Văn M. Cho anh Nguyễn Văn M được ly hôn với chị Bùi Bích Tr.

2. Về con chung: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Văn M. Giao cháu Nguyễn Phú Quý, sinh ngày 26/6/2020 cho chị Bùi Bích Tr tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nguyễn Văn M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn M phải chịu 300.000 đồng. Anh M đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm theo biên lai thu tiền số 0012354 ngày 26/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, anh M đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Anh M có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Tr có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

121
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 156/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:156/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về