Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 153/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 153/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON 

Ngày 22 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vị Thanh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 119/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2022 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số 69/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Tuyết S.

Địa chỉ: số 127, khu phố 2, phường 3, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Triệu Thanh B. (vắng mặt) Địa chỉ: khu vực 4, phường IV, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Tuyết S trình bày:

Chị Nguyễn Thị Tuyết S và anh Triệu Thanh B tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn vào ngày 22/8/2009 tại Ủy ban nhân dân phường IV, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính cách không phù hợp. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng đến mức không thể hàn gắn được nữa nên chị S khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị S được ly hôn với anh B.

Về con chung: có 01 con chung tên Triệu Gia Q, sinh ngày 07/02/2010, giới tính nữ. Con chung hiện tại đang sống chung với chị S. Nay chị S yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh B cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nguyên đơn vắng mặt nên không có ý kiến trình bày tại phiên tòa.

Bị đơn anh Triệu Thanh B vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên chưa ghi nhận được ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Tuyết S khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Triệu Thanh B và yêu cầu được nuôi con chung. Đây là tranh chấp ly hôn, nuôi con được quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.

Đối với anh Triệu Thanh B mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Triệu Thanh B.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Tuyết S và anh Triệu Thanh B tiến tới hôn nhân và đã đăng ký kết hôn vào ngày 22/8/2009 tại Ủy ban nhân dân phường IV, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang nên quan hệ hôn nhân giữa chị S và anh B là hợp pháp. Về yêu cầu xin ly hôn của chị S, trong quá trình chung sống, chị S và anh B thường xuyên xảy ra cãi vã, nguyên nhân do tính cách vợ chồng không phù hợp làm cho cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng trầm trọng. Chị S và anh B đã không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì yêu cầu ly hôn của chị S là có cơ sở chấp nhận.

[3] Về con chung: quá trình chung sống chị S và anh B có một con chung tên có 01 con chung tên Triệu Gia Q, sinh ngày 07/02/2010, giới tính nữ. Con chung sống chung với chị S từ lúc mới sinh ra cho đến nay. Nay chị S yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh B cấp dưỡng. Xét thấy con chung từ lúc mới được sinh ra cho đến nay luôn được chị S chăm sóc giáo dục, chị S hiện tại có việc làm và thu nhập ổn định, đủ khả năng nuôi dưỡng con chung. Sau khi cân nhắc việc đảm bảo tốt nhất quyền lợi của con chung sau khi cha, mẹ ly hôn về các mặt vật chất, tình cảm và điều kiện chăm sóc, giáo dục, cũng như tránh làm xáo trộn cuộc sống của cháu, Hội đồng xét xử giao con chung cho chị S được quyền trực tiếp nuôi dưỡng. Chị S không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét trong cùng vụ án.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên không xem xét trong cùng vụ án.

[5] Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Tuyết S phải chịu là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 và 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các điều 19, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Tuyết S.

Chị Nguyễn Thị Tuyết S được ly hôn với anh Triệu Thanh B.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị Tuyết S được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Triệu Gia Q, sinh ngày 07/02/2010, giới tính nữ.

Anh Triệu Thanh B chưa phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung do chị Nguyễn Thị Tuyết S chưa yêu cầu.

Anh Triệu Thanh B có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: đương sự không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét trong cùng vụ án.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: buộc chị Nguyễn Thị Tuyết S phải chịu là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), chị S được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001369 ngày 06/5/2022 của Cơ quan Thi hành án dân sự thành phố Vị Thanh. Chị Nguyễn Thị Tuyết S không phải nộp thêm.

5. Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi Tòa tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

410
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 153/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:153/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vị Thanh - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về