Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 139/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 139/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 26 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 625/2022/TLST - HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 123/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18/8/2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 144/2022/QĐST-HNGĐ ngày 06/9/2022, giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh H, sinh năm 1993.

Địa chỉ: 105/4K, ấp T, xã H, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Ông Võ Văn H, sinh năm 1989.

Địa chỉ: 105/4K, ấp T, xã H, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

(Bà H; ông H vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình làm việc, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thanh H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Võ Văn H tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn vào năm 2017 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hòa hợp, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vả nhau. Mặc dù đã cố gắng hòa giải để vợ chồng hàn gắn với nhau nhưng không có kết quả. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên bà xin ly hôn với ông H để trả tự do cho nhau.

Về con chung: Có 01 cháu tên Võ Ngọc Bảo Y, sinh ngày 19/7/2020. Ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Y. Tạm thời, bà không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn ông Võ Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt, không có bản tự khai nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông Hậu.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

- Về thủ tục tố tụng: Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, kể từ khi thụ lý vụ án là phù hợp, đúng với quy định của pháp luật. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Xét cuộc sống vợ chồng của bà H, ông H không hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, bà H yêu cầu ly hôn với ông H là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Giao cháu Võ Ngọc Bảo Y, sinh ngày 19/7/2020 cho bà Nguyễn Thị Thanh H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời, ông Võ Văn H không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Do chưa có lời khai của ông H nên tách ra giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác nếu sau này các bên có yêu cầu.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà H phải nộp án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

* Sau khi nghiên cứu hồ sơ và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về thẩm quyền: Bà H xin ly hôn với ông H có địa chỉ cư trú tại: 105/4K, ấp T, xã H, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom có thẩm quyền giải quyết.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bà H có đơn xin xét xử vắng mặt, ông H đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt nên tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà H, ông H theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà H, ông H kết hôn với nhau vào năm 2017, tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, theo giấy chứng nhận kết hôn số: 165 ngày 28/9/2017 nên xác định là hôn nhân hợp pháp.

Bà H trình bày: Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hòa hợp, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vả nhau. Mặc dù đã cố gắng hòa giải để vợ chồng hàn gắn với nhau nhưng không có kết quả. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên bà xin ly hôn với ông H để trả tự do cho nhau.

Tòa án đã nhiều lần tống đạt các văn bản tố tụng và triệu tập ông H đến Tòa làm việc nhưng ông H vẫn vắng mặt không lý do, không có ý kiến phản hồi thể hiện việc ông H không tích cực trong việc hòa giải, hàn gắn quan hệ vợ chồng, không thiết tha cuộc sống hôn nhân với bà H. Tòa án đã tiến hành xác minh tình trạng mâu thuẫn vợ chồng của ông H, bà H tại nơi cư trú nhưng địa phương không nắm do hai bên không trình báo địa phương.

Xét thấy, mâu thuẫn giữa vợ chồng ông H, bà H là có thật, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H, giải quyết cho bà H được ly hôn với ông H để trả tự do cả hai là phù hợp.

- Về con chung: Có 01 cháu tên Võ Ngọc Bảo Y, sinh ngày 19/7/2020. Ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Y. Tạm thời, bà không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét thấy, ông H không đến Tòa làm việc nên không ghi nhận được ý kiến của ông H. Cháu Y là con gái, còn nhỏ, cần có sự chăm sóc của người mẹ để không ảnh hưởng đến tâm sinh lý, điều kiện phát triển mọi mặt của cháu. Do đó chấp nhận yêu cầu nuôi con của bà H; giao cháu Y cho bà H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời, ông H không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Do chưa có lời khai của ông H nên tách ra giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác nếu sau này các đương sự có yêu cầu.

- Về án phí: Bà H phải nộp 300.000ñ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom tại phiên tòa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 227, 228, 233, 235, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84, 110 Luật hôn nhân và gia đình.

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu “Ly hôn, nuôi con” của bà Nguyễn Thị Thanh H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thanh H được ly hôn với ông Võ Văn H.

2. Về con chung: Giao cháu Võ Ngọc Bảo Y, sinh ngày 19/7/2020 cho bà Nguyễn Thị Thanh H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời, ông Võ Văn H không cấp dưỡng nuôi con.

Vì không trực tiếp chăm sóc, giáo dục con chung nên ông H được quyền thăm nom con không ai được cản trở. Vì quyền lợi của trẻ, khi cần thiết ông bà có quyền yêu cầu thay đổi vị trí nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Tách ra giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác nếu sau này các bên có yêu cầu.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Thanh H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bom theo biên lai thu số 0001244 ngày 10/6/2022.

5. Bà Nguyễn Thị Thanh H và ông Võ Văn H vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

79
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 139/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:139/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về