Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 132/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 132/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 23 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 212/2022/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2022 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 150/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Tô Minh C, sinh năm 1978; cư trú tại: Ấp ND, xã QPB, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị D, sinh năm 1982; cư trú tại: Ấp ND, xã QPB, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn anh Tô Minh C trình bày:

- Về hôn nhân: Anh Tô Minh C và chị Nguyễn Thị D kết hôn vào ngày 02/02/2021, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã QPB. Sau khi kết hôn anh chị sống bên gia đình anh C, chị D làm dâu. Quá trình chung sống đến tháng 3/2022 xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do người vợ trước của anh C (đã ly hôn) về thăm con thì chị D có hành động chửi và mài dao đòi đâm người vợ trước của anh C, do nguyên nhân mâu thuẫn này nên anh chị ly thân cho đến nay. Nay anh C yêu cầu được ly hôn chị D.

- Về con chung, tài sản chung, nợ người khác, người khác nợ lại: Không có.

* Bị đơn chị Nguyễn Thị D trình bày:

- Về hôn nhân: Về ngày tháng năm kết hôn, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn, nơi sinh sống theo anh C trình bày là đúng. Thời gian đầu khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc không có mâu thuẫn nhưng đến khoảng tháng 3/2022 người vợ trước của anh C về thăm con và ở lại nhiều ngày nên chị không đồng ý, chị cũng có lời qua tiếng lại với người vợ trước của anh C nhưng không có hăm doạ như anh C trình bày. Từ sự việc này vợ chồng chị xảy ra mâu thuẫn, cự cải thì anh C có đánh chị. Quá trình chung sống thời gian trước đó anh C cũng có đánh chị một lần. Nay chị D không đồng ý ly hôn anh C, chị xác định vẫn còn tình cảm và yêu cầu đoàn tụ đến tháng 9/2022 để xả tang cha mẹ chồng, nếu không được thì ly hôn.

- Về tài sản chung: Tự thoả thuận phân chia, không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về con chung, nợ người khác, người khác nợ lại: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về hôn nhân: Anh Tô Minh C và chị Nguyễn Thị D kết hôn trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã QPB, huyện ĐD vào ngày 14/4/2021 đúng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình nên được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp. Anh C có yêu cầu ly hôn, chị D xin đoàn tụ. Xét yêu cầu ly hôn của anh C thấy rằng. Quá trình giải quyết vụ án anh C có yêu cầu không hoà giải, tại phiên toà anh C cũng cho rằng hiện nay không còn tình cảm và cương quyết ly hôn chị D, không đồng ý đoàn tụ. Chị D xác định giữa anh chị đã xảy ra mâu thuẫn và ly thân từ tháng 3/2022 cho đến nay, cụ thể từ nguyên nhân mâu thuẫn về việc người vợ trước của anh C về thăm con mà anh C có đánh chị, trước đó cũng có đánh chị, việc này anh C cũng thừa nhận. Tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại Toà án không thành thì Toà án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được”. Đối chiếu với quy định này thì quá trình chung sống với chị D anh C đã vi phạm luật hôn nhân và gia đình có hành vi bạo lực với chị D. Do đó, cho thấy trong cuộc sống hôn nhân giữa anh chị đã xảy ra mâu thuẫn, nếu tiếp tục duy trì cũng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh C, cho anh C được ly hôn chị D.

[2] Về con chung, nợ người khác, người khác nợ lại: Anh C, chị D xác định không có nên không đặt ra xem xét.

[3] Về tài sản chung: Anh C xác định không có, chị D xác định có nhưng tự thoả thuận phân chia, trường hợp không phân chia được chị sẽ yêu cầu bằng vụ án khác nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh C phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các điều 51, 53, 56, 57 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí tòa án;

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Tô Minh C, cho anh Tô Minh C được ly hôn chị Nguyễn Thị D.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Tô Minh C phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai số 0012348 ngày 26 tháng 4 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; anh C đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 132/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:132/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về