Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 118/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ - TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 118/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 23 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 328/2022/TLST – HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2022 về việc tranh chấp “ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 104/2022/QĐXXST - HN ngày 18 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lương Thị Mỹ H, sinh năm 1993 (Có mặt) Trú tại: Số 744/9 ấp PLA, xã PH, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long

2. Bị đơn: Anh Trần Nhựt B, sinh năm 1997 (Vắng mặt) Trú tại: Số 4A/4 ấp PNB, xã LP, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 06/6/2022 và tại phiên tòa - chị Lương Thị Mỹ H trình bày:

Vào năm 2015 chị H và anh Trần Nhựt B làm chung ở Thành phố Hồ Chí Minh quen biết nhau, đến năm 2020 tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Phước, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Sau khi cưới anh B vẫn ở lại thành phố đi làm, còn chị về nhà sống chung với mẹ anh B, lâu lâu anh B có về thăm. Đến tháng 10/2020 do sinh con nên chị về nhà cha mẹ ruột sống cho đến nay, anh B có về thăm con vài ba lần nhưng từ khoảng tháng 01/2022 thì chị và anh B không còn liên lạc với nhau do anh B chặn cuộc gọi, chặn tin nhắn của chị, mẹ chồng có đến thăm cháu, chỉ nói là anh B đi làm ăn xa không cho chị biết chỗ ở. Từ năm 2022 đến nay chị và anh B mạnh ai nấy sống, anh B không chăm lo đến vợ con, bỏ mặc cho chị tự chăm lo cho con, vì vậy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị H yêu cầu ly hôn với anh Trần Nhựt B.

Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Nhựt H1, sinh ngày 17/10/2020, chị H yêu cầu nuôi con.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Chị H không tranh chấp nên không yêu cầu giải quyết Về nợ chung: khai không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn: Anh Trần Nhựt B không có văn bản nêu ý kiến về các yêu cầu của chị H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “ly hôn, nuôi con”, do bị đơn hiện còn đăng ký thường trú tại xã Long Phước, huyện Long Hồ. Căn cứ vào quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long [2] Về thủ tục tố tụng: Anh Trần Nhựt B được triệu tập hợp lệ tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh B theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số 19 do Ủy ban nhân dân xã Long Phước, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cấp ngày 05/3/2020 có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa chị Lương Thị Mỹ H và anh Trần Nhựt B là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh B đã có nhiều bất hòa, mâu thuẫn trầm trọng. Vợ chồng không có sự yêu thương, không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, từ đầu năm 2022 chị H và anh B không sống với nhau, mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm lẫn nhau, từ đó làm cho tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh B đã được triệu tập tham gia các phiên hòa giải nhưng không tham gia cũng không có văn bản nêu ý kiến về các yêu cầu của chị H, nên không có khả năng hàn gắn. Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình yêu cầu ly hôn của chị H là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị H được ly hôn với anh B.

[4] Về con chung: Xét thấy cháu Trần Nhựt H1, sinh ngày 17/10/2020 hiện do chị H đang nuôi dưỡng, anh B cũng không có ý kiến gì. Để đảm bảo sự phát triển về mặt thể chất và tinh thần, đồng thời để đảm bảo quyền lợi của trẻ em sau khi ly hôn, nên Hội đồng xét xử giao cháu Trần Nhựt Huy cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung, nên không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Chị H không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

[6] Nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết, không xem xét.

[7] Về án phí sơ thẩm: Buộc chị H phải chịu 300.000đ tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, 227 Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lương Thị Mỹ H được ly hôn với anh Trần Nhựt B.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Nhựt H1, sinh ngày 17/10/2020 cho chị Lương Thị Mỹ H tiếp tục nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung, nên không xem xét.

4. Về tài sản chung: Chị H không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí sơ thẩm: Buộc chị Lương Thị Mỹ H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0003985 ngày 06/6/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Chị Lương Thị Mỹ H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trần Nhựt B được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

91
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 118/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:118/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về