TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 103/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 26 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 320/2022/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2022 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 144/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 67/2022/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trầm Thị L, sinh năm 1989 (yêu cầu xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp Phước H, xã A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Bị đơn: Anh Hà Văn Q, sinh năm 1993 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp L, thị trấn T, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 25/7/2022, bản tự khai và quá trình tố tụng nguyên đơn Chị Trầm Thị L trình bày: Chị và Anh Hà Văn Q tự quen biết nhau từ năm 2018, sau một thời gian tìm hiểu thì tiến tới hôn nhân, hôn nhân tự nguyện, không bị ai ép buộc. Anh chị được gia đình hai bên tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán của địa phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vào ngày 09/9/2019. Thời gian đầu anh chị chung sống rất hạnh phúc nhưng từ đầu tháng 3 năm 2019 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn đến tháng 02 năm 2020 thì anh chị ly thân. Nguyên nhân là do thường xuyên bất đồng quan điểm, dẫn đến cãi nhau. Do đó, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với Anh Hà Văn Q.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.
Quá trình tố tụng, anh Q đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đảm bảo đúng trình tự, thủ tục tố tụng. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn là có căn cứ.
Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho Chị Trầm Thị L được ly hôn với Hà Văn Q; về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị L khai không có nên đề nghị không xem xét, giải quyết, nếu sau này có phát sinh tranh chấp thì sẽ giải quyết thành vụ án khác; về án phí: Đề nghị buộc chị L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Chị Trầm Thị L và Anh Hà Văn Q tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định. Quá trình chung sống do phát sinh mâu thuẫn nên chị L yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Q; anh Q cư trú tại ấp Long An A, thị trấn T, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là vụ án hôn nhân và gia đình về việc tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
[2] Về tố tụng: Quá trình tố tụng, chị L có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Anh Q đã được Tòa án triệu tập tham gia hòa giải ngày 25/8/2022 và triệu tập xét xử 02 lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại Điều 227, Điều 228 tiến hành xét xử vắng mặt chị L và anh Q.
[3] Về nội dung giải quyết vụ án:
[3.1] Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn:
Hôn nhân giữa Chị Trầm Thị L và Anh Hà Văn Q được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vào ngày 09/9/2019 nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống chị L và anh Q phát sinh mâu thuẫn từ tháng 3/2019 đến tháng 02/2020 thì ly thân, chị L cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm và thường xuyên cãi nhau, anh Q vắng mặt nên không ghi nhận được nguyên nhân mâu thuẫn của anh Q. Quá trình tố tụng Tòa án đã mời anh Q nhiều lần nhưng anh Q vẫn vắng mặt không lý do, điều đó cho thấy anh Q cũng không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị L. Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân giữa chị L và anh Q đã lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của chị L là có cơ sở chấp nhận. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, Điều 53, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cho chị L được ly hôn với anh Q.
[3.2] Xét về con chung, tài sản chung và nợ chung: Quá trình tố tụng chị L khai không có con chung, tài sản chung và nợ chung. Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh Q về các vấn đề trên nên không đặt ra xem xét. Nếu sau này các bên có phát sinh tranh chấp sẽ khởi kiện thành vụ án khác.
[3.3] Về án phí: Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án buộc chị L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp, có cơ sở nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51, Điều 53, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho Chị Trầm Thị L được ly hôn với Anh Hà Văn Q.
2. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra giải quyết, nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.
3. Về án phí:
Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trầm Thị L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Chuyển 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí Chị Trầm Thị L đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012072 ngày 29/7/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Chị Trầm Thị L, bị đơn Anh Hà Văn Q có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 103/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 103/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về