Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 10/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 10/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 17 tháng 02 năm 2022, tại Toà án nhân dân thành phố Mỹ Tho xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 384/2021/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2021 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bé V, sinh năm 1987 Trú tại: ấp LM, xã PT, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh Huỳnh Thanh Tr, sinh năm 1984 Trú tại: số 135, Ấp B3, xã ĐT, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang (Chị V có đơn xin vắng mặt, vắng mặt anh Tr).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 04/6/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bé V trình bày: Chị Nguyễn Thị Bé V và anh Huỳnh Thanh Tr tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2007, có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐT, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang vào năm 2007. Hôn nhân do tự nguyện. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2009 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh chị bất đồng quan điểm sống, không phù hợp về tính tình, thường xuyên gây gỗ, bất hòa. Vợ chồng anh chị sống ly thân từ đầu năm 2009 cho đến nay. Nay xét thấy hạnh phúc không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Nguyễn Thị Bé V yêu cầu ly hôn với anh Huỳnh Thanh Tr.

Về con chung: vợ chồng có 01 con chung tên Huỳnh Thái T, sinh ngày 06/5/2006 hiện đang do anh Tr chăm sóc, nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị V đồng ý để anh Tr tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng Huỳnh Thái T. Chị Nguyễn Thị Bé V tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng.

Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Huỳnh Thanh Tr đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng anh Tr vẫn không cung cấp cho Tòa án ý kiến của anh đối với yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Bé V. Anh Tr vắng mặt tất cả các lần Tòa án triệu tập.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa là đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, bị đơn không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Bé V, cho chị V được ly hôn với anh Huỳnh Thanh Tr, anh Tr được tiếp tục nuôi con Huỳnh Thái T, sinh ngày 06/5/2006, chị V cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng. Về tài sản chung, nợ chung: không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ tranh chấp giữa chị Nguyễn Thị Bé V và anh Huỳnh Thanh Tr là quan hệ tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Bé V có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị V theo quy định. Bị đơn anh Huỳnh Thanh Tr được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử xử vắng mặt anh Tr theo quy định khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bé V và anh Huỳnh Thanh Tr tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐT, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang vào năm 2007, số 84, quyển số 02-2006, ngày đăng ký 07/11/2007 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, chị V và anh Tr chung sống hạnh phúc đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ năm 2009 cho đến nay. Chị Nguyễn Thị Bé V yêu cầu xin ly hôn với anh Huỳnh Thanh Tr, chị và anh Tr không có khả năng đoàn tụ. Xét thấy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị V và anh Tr đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị Nguyễn Thị Bé V yêu cầu được ly hôn với anh Huỳnh Thanh Tr là có cơ sở, phù hợp qui định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Bé V và anh Huỳnh Thanh Tr có 01 con chung tên Huỳnh Thái T, sinh ngày 06/5/2006 hiện đang do anh Tr, chăm sóc, nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị V đồng ý để anh Tr tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng Huỳnh Thái T. Chị Nguyễn Thị Bé V tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng. Cháu Huỳnh Thái T cũng có nguyện vọng được sống với anh Tr. Do đó, để ổn định cuộc sống cho cháu Thái T nên Hội đồng xét xử ghi nhận việc chị V đồng ý để anh Tr tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng Huỳnh Thái T, ghi nhận việc chị V cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng, bắt đầu cấp dưỡng từ tháng 3 năm 2022 cho đến khi Huỳnh Thái T thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Bé V trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[6] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[7] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Bé V phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào các Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ vào điểm a Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Bé V.

Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị Bé V được ly hôn với anh Huỳnh Thanh Tr.

Về con chung: Giao cháu Huỳnh Thái T, sinh ngày 06/5/2006 cho anh Huỳnh Thanh Tr trực tiếp nuôi dưỡng.

Chị Nguyễn Thị Bé V có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung Huỳnh Thái T mỗi tháng 1.000.000 đồng, bắt đầu cấp dưỡng từ tháng 3 năm 2022 cho đến khi Huỳnh Thái T thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.

Kể từ ngày có đơn thi hành án của người được thi hành án nếu bên phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ đối với bên được thi hành án thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Chị Nguyễn Thị Bé V có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị Bé V phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị V đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004303 ngày 22/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, nên chị Nguyễn Thị Bé V đã nộp xong án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

152
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 10/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về