TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THUỶ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 01/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 05 tháng 01 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 148/2021/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 620/2021/QĐ-ST ngày 15 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phạm Huyền T, sinh năm: 1989; cư trú: 79/6, khu vực 1, phường B, quận B, thành phố Cần Thơ. (Đơn xin vắng mặt)
- Bị đơn: Ông Phan Quốc H, sinh năm: 1988; Cư trú: 290A/11, khu vực Bình Nhựt, phường L, quận B, thành phố Cần Thơ. (Đơn xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện nguyên đơn bà Phạm Huyền T trinh bày: Vào năm 2012 bà và ông Phan Quốc H tự nguyện tiến tới hôn nhân và được Uỷ ban nhân dân phường B cấp giấy chứng nhận kết hôn số 57 ngày 29/6/2017. Sau khi kết hôn giữa 02 vợ chồng có được khoảng thời gian sống hạnh phúc không bao lâu, thì phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn tình cảm. Nên nguyên đơn xin ly hôn với ông Phan Quốc H.
Về con chung: Giữa 02 vợ chồng trong thời gian sống chung thì có một cháu Phan T H, sinh ngày 28/8/2017 (nữ), nguyên đơn xin được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu. Không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Giữa nguyên đơn và bị đơn không có, nên không yêu cầu giải quyết.
Phía bị đơn ông Phan Quốc H tại tại “bản tự khai” ngày 14/12/2021 trình bày: Ông thống nhất với quá trình tiến tới hôn nhân với bà T. Ông đồng ý ly hôn với bà T do phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn và tình cảm không còn.
Về con chung: Ông đồng ý giao cháu Phan T H, sinh ngày 28/8/2017 (nữ), cho bà T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung không có, nên không yêu cầu giải quyết.
Sau khi công bố nội dung vụ án và những tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp có trong hồ sơ vụ án; sau khi Hội đồng xét xử thảo luận về nội dung cần giải quyết trong vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn theo đơn khởi kiện xác định quan hệ pháp luật của vụ án là tranh chấp ly hôn, nuôi con được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015. Hiện tại cả nguyên đơn và bị đơn đang cư trú tại quận Bình Thuỷ nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Bình Thuỷ theo điểm a khoản 1 Điều 39 và Điều 36 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.
Trong vụ án có nguyên đơn và bị đơn có đơn xin giải quyết vắng mặt. Toà án nhân dân quận Bình Thuỷ căn cứ khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt các đương sự tại phiên toà.
[2] Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn thấy rằng: Nguyên đơn và bị đơn tự nguyện tiến tới hôn nhân và được Uỷ ban nhân dân phường Bình Thủy, cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 29/6/2017 đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, sau khi kết hôn thì giữa 02 vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn không thể hàn gắn, việc này cả nguyên đơn và bị đơn thống nhất đồng ý. Do đó, việc khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về nuôi con chung: Quá trình chung chống giữa nguyên đơn và bị đơn có 01 con chung cháu Phan T H, sinh ngày 28/8/2017 (nữ). Cả 02 đều đồng ý bà T sẽ trực tiếp nuôi dưỡng 02 cháu, và ông H không phải cấp dưỡng nuôi con. Nên cần phải ghi nhận sự thống nhất này.
[4] Về nợ chung và tài sản chung: Nguyên đơn, bị đơn trình bày không có nên không đặt ra xem xét giải quyết. Nếu các đương sự có tranh chấp thì sẽ giải quyết thành vụ án độc lập khác.
[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn được chấp nhận yêu cầu nên phải chịu theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[6] Về quyền kháng cáo: Hai đương sự đều vắng mặt tại phiên tòa nên quyền kháng cáo bản án này được thực hiện theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Điều 28, Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 243 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phạm Huyền T được ly hôn với ông Phan Quốc H.
- Về con chung: Giao cháu Phan T H, sinh ngày 28/8/2017 (nữ) cho bà Phạm Huyền T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi và ông Phan Quốc Hưn không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông Phan Quốc H có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con không ai được cản trở.
- Về nợ chung và tài sản chung không có, nếu có tranh chấp được giải quyết ở một vụ án khác độc lập theo yêu cầu của đương sự.
- Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn Phạm Huyền T phải chịu số tiền 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chuyển số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0002124 ngày 19/11/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ thành án phí. Nguyên đơn đã nộp xong án phí sơ thẩm.
Về quyền kháng cáo của các đương sự: Nguyên đơn Phạm Huyền T và bị đơn ông Phan Quốc H được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật để yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 01/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 01/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Bình Thuỷ - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/01/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về