TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 20/2024/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN
Ngày 28 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 387/2023/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 10 năm 2023 về việc tranh chấp “ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 11/2024/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trương Thị Bé N, sinh năm: 2000; địa chỉ: 10/4 ấp X, xã V, huyện V, tỉnh H (có đơn xin xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Duy B, sinh năm: 1994; địa chỉ: 102/4 ấp T, xã M, huyện T, tỉnh B (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo nội dung đơn khởi kiện, bản khai, Đơn xin xét xử vắng mặt trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Trương Thị Bé N trình bày:
- Về hôn nhân: Vào năm 2018 chị và anh B có quen biết rồi tiến tới hôn nhân, chị và anh Tây đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện V, tỉnh H và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 21/6/2018. Cuộc sống hôn nhân của chị và anh B thời gian đây bất đồng quan điểm sống nên xảy ra mâu thuẫn trong cuộc sống, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Hiện nay tình cảm vợ chồng còn, vợ chồng đã sống ly thân nên chị yêu cầu ly hôn anh B. Chị không yêu cầu anh B cấp dưỡng khi ly hôn.
Về con chung: con chung Nguyễn Trương Thảo N, sinh ngày: 29/9/2017 chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, chị không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: chị và anh B không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu tòa án giải quyết.
Do điều kiện hiện nay chị bận việc làm ăn nên chị xin được vắng mặt trong tất cả các lần tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án nêu trên. Chị cam kết không khiếu nại gì về sau.
Bị đơn anh Nguyễn Duy B đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng đều vắng mặt nên không có lời trình bày.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:
Về trình tự, thủ tục: Thẩm phán và Hội đồng xét xử sơ thẩm đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự từ khi thụ lý cho đến khi đưa vụ án ra xét xử. Do nguyên đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng trong vụ án.
Về nội dung: xét lời trình bày của chị N cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Thấy rằng trong thời gian chung sống chị N và anh B đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, không hàn gắn đoàn tụ được. Do đó có căn cứ xác định hôn nhân giữa chị N và anh B đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị chị N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: căn cứ vào đơn khởi kiện của nguyên đơn Trương Thị Bé N, chị yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Duy B nên đây là tranh chấp “ly hôn, nuôi con chung” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bị đơn anh Nguyễn Duy B cư trú tại xã M, huyện T, tỉnh B, do đó căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú.
[2] Về tố tụng: Chị N có yêu cầu xét xử vắng mặt; anh B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.Vì vậy căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng trong vụ án.
[3] Về hôn nhân: Xét về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn thấy rằng chị N và anh B kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và và được UBND xã V, huyện V, tỉnh H cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 21/6/2018. Do đó hôn nhân của anh, chị đã tuân thủ đầy đủ các quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Xét lời trình bày của chị N cho rằng mối quan hệ hôn nhân giữa chị và anh B đã trải qua khoảng thời dài mất hạnh phúc từ việc vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã nhau, tình cảm vợ chồng không còn, hiện không có khả năng hàn gắn đoàn tụ.
Đối với anh Nguyễn Duy B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, các phiên tòa xét xử cùng với kết quả xác minh về tình trạng hôn nhân giữa chị N và anh B cho thấy nội dung mà chị N đã trình bày về tình trạng hôn nhân giữa chị và anh B là có căn cứ chấp nhận. Từ đó cho thấy mâu thuẫn của vợ chồng chị N và anh B đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn không đạt được nên cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị chị N là phù hợp.
[4] Về con chung: con chung Nguyễn Trương Thảo N, sinh ngày:
29/9/2017 hiện đang sống cùng chị N và chị N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, quá trình giải quyết vụ án anh B không có ý kiến đối với yêu cầu được nuôi con chung của chị N. Xét thấy chị N có đủ điều kiện để chăm sóc nuôi dạy cháu Thảo N để cháu phát triển tốt về thể chất, tinh thần. Vì vậy giao con chung cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Đồng thời ghi nhận việc anh B không cấp dưỡng nuôi con chung do chị N không yêu cầu.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị N trình bày không có và không yêu cầu giải quyết. Anh B không có lời trình bày về vần đề này, do đó Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Chị N và anh B được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết về vấn đề tài sản chung, nợ chung trong vụ án dân sự khác (nếu có yêu cầu).
[6] Về án phí: Chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch đối với yêu cầu ly hôn theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; các Điều 39, Điều 147, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56, 81, 82, 83, 84, 115 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí của Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trương Thị Bé N. Chị Trương Thị Bé N được ly hôn với anh Nguyễn Duy B.
Chị N và anh B không yêu cầu giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ, chồng khi ly hôn.
2. Về con chung: Chị N được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Trương Thảo N, sinh ngày: 29/9/2017 và ghi nhận việc anh B không cấp dưỡng nuôi con chung do chị N không yêu cầu.
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Trên cơ sở lợi ích của con, cha mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con khi có căn cứ.
3. Về tài sản chung, nợ chung: chị N trình bày không có và không yêu cầu giải quyết; anh B không có lời trình bày về vần đề này nên không xem xét giải quyết.
Chị N và anh B được quyền khởi kiện yêu cầu về việc giải quyết về vấn đề tài sản chung, nợ chung trong vụ án dân sự khác nếu có yêu cầu.
4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trương Thị Bé N phải chịu 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0000363 ngày 25/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú xem như đã nộp xong.
5. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn số 20/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 20/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Phú - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về