TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 11/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/02/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN
Trong ngày 29 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 214/2023/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2023/QĐXXST - HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1989; Địa chỉ: Khu phố 2, thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Mạnh A, sinh năm 1990; Địa chỉ: Ấp Tr, xã Th, huyện T, tỉnh Long An.
Bà H và ông A vắng mặt, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – bà Nguyễn Thị H: Trong quá trình giải quyết vụ án, bà Nguyễn Thị H trình bày:
Bà H và ông A có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An vào ngày 21/3/2017. Trong quá trình chung sống, vợ chồng có 02 người con chung tên Nguyễn Phước N, sinh ngày 06/4/2021 và Nguyễn Phước Đ, sinh ngày 06/4/2021. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, tuy nhiên về sau phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu do tính tình hai bên không hợp nhau, kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn nên vợ chồng thường xuyên cãi vã, tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc. Nay, bà H nhận thấy mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn, bà H không còn tình cảm gì với ông A nên yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về hôn nhân: Bà H yêu cầu ly hôn ông A.
- Về con chung: Khi ly hôn bà H yêu cầu được nuôi 02 con chung tên Nguyễn Phước N, sinh ngày 06/4/2021 và Nguyễn Phước Đ, sinh ngày 06/4/2021. Không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Nhân và Đạt hiện đang sống với bà H.
- Về tài sản và nợ chung: Bà H không yêu cầu Toà án giải quyết.
Yêu cầu, đề nghị của bị đơn – ông Nguyễn Mạnh A: Vào ngày 15/02/2024, ông A có bản tự khai trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà H: Về hôn nhân: ông A đồng ý ly hôn với bà H; về con chung: đồng ý giao con chung Nguyễn Phước N và Nguyễn Phước Đ cho bà H nuôi dưỡng, ông A không cấp dưỡng nuôi con chung; Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông A có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
Do đó, Tòa án nhân dân huyện T tiến hành các thủ tục tố tụng để đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu toàn bộ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Mạnh A có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T vào năm 2017 nên là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Bà H khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung đây là quan hệ pháp luật được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình, ông A cư trú trên địa bàn thuộc huyện T, tỉnh Long An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về việc giải quyết vắng mặt của đương sự: Bà H và ông A có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[3] Về hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Mạnh A:
Xét thấy, bà H trình bày nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình và quan điểm sống của vợ chồng không hợp nhau, vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên cải vã. Bà H xác định mâu thuẫn giữa bà H và ông A là không thể hàn gắn được, hiện tại bà H không còn quan tâm đến cuộc sống của ông A, bà H không còn tình cảm với ông A nên yêu cầu được ly hôn. Đối với yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà H thì ông A có văn bản ý kiến đồng ý ly hôn. Do đó, có cơ sở khẳng định tình cảm vợ chồng giữa bà H và ông A không còn, tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 55 của Luật hôn nhân và gia đình công nhận thuận tình ly hôn của bà H và ông A.
[4] Về con chung: Bà H xác định bà H và ông A có hai con chung tên Nguyễn Phước N, sinh ngày 06/4/2021 và Nguyễn Phước Đ, sinh ngày 06/4/2021. Khi ly hôn, bà H yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét thấy, hai con chung hiện đang sống ổn định với bà H, ông A đồng ý giao hai con chung cho bà H nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu nuôi dưỡng con chung của bà H. Bà H được quyền nuôi dưỡng hai con chung tên Nguyễn Phước N, sinh ngày 06/4/2021 và Nguyễn Phước Đ, sinh ngày 06/4/2021. Bà H không yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con chung nên Tòa án không xem xét giải quyết trong vụ án này.
[5] Về tài sản và nợ: Bà H không yêu cầu Toà án giải quyết, ông A không có văn bản thể hiện yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Bà Nguyễn Thị H tự nguyện chịu toàn bộ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Do đó, bà H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm sung vào công quỹ Nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, 35, 39 và Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 55, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H đối với ông Nguyễn Mạnh A.
1. Về hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa bà Nguyễn Thị H được ly hôn với ông Nguyễn Mạnh A.
2. Về con chung: Giao hai con chung tên Nguyễn Phước N, sinh ngày 06/4/2021 và Nguyễn Phước Đ, sinh ngày 06/4/2021 cho bà H nuôi dưỡng. Ông A không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Hai con chung hiện đang sống với bà H.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản và nợ: Các đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết nên Toà án không xem xét giải quyết trong vụ án này.
4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu 150.000đồng (một trăm năm mươi nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm sung vào ngân sách Nhà nước. Khấu trừ số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí mà bà H đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003743 ngày 20 tháng 12 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Long An. Hoàn trả cho bà H số tiền 150.000 đồng (một trăm năm mươi nghìn đồng).
Ông Nguyễn Mạnh A không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Bà H và ông A có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết bản án.
6. Về việc thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn số 11/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 11/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Trụ - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về