Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn giữa bà O và ông Đ số 21/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CT, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 21/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN GIỮA BÀ O VÀ ÔNG Đ

Ngày 21 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CT, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 188/2021/TLST-HNGĐ, ngày 17 tháng 11 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị O, sinh năm 1990.

Địa chỉ: 99/5, ấp 5, xã PTH, huyện CT, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1983.

Địa chỉ: 98/4, ấp 4, xã PTH, huyện CT, tỉnh Long An.

(Bà O có mặt, ông Đ vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 01 tháng 10 năm 2021 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Lê Thị O trình bày:

Bà và ông Đ kết hôn năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, hôn nhân do mai mối. Trong thời gian sống chung cuộc sống vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì bắt đầu xảy ra mâu thuẩn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp, ông Đ thường ghen tuông vô cớ. Bà và ông Đ không còn sống chung với nhau từ năm 2019 cho đến nay. Bà thấy vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông Đ.

Về con chung: Bà và ông Đ có 02 người con chung tên Nguyễn Thị Cẩm T, sinh ngày 21/5/2009 và Nguyễn Thị Cẩm Q, sinh ngày 05/5/2012. Nếu được ly hôn, bà yêu cầu trực tiếp nuôi hai con chung, yêu cầu ông Đ phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho mỗi người con cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Bà cam kết không có nợ chung.

Ông Nguyễn Văn Đ là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Lê Thị O khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn Đ. Ông Đ cư trú tại huyện CT, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện CT thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Ông Nguyễn Văn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Văn Đ.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà O và ông Đ có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PTH, huyện CT, tỉnh Long An vào ngày 29/7/2008 nên quan hệ hôn nhân giữa bà O và ông Đ là hôn nhân hợp pháp.

Trong thời gian sống chung giữa bà O và ông Đ đã xảy ra nhiều mâu thuẩn nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, bà O và ông Đ không còn sống chung với nhau từ năm 2019 cho đến nay. Ông Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không đến Tòa án, không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà O và ông Đ đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà O yêu cầu ly hôn với ông Đ là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà O.

[4] Về nuôi con chung: Bà O và ông Đ có hai con chung tên Nguyễn Thị Cẩm T, sinh ngày 21/5/2009 và Nguyễn Thị Cẩm Q, sinh ngày 05/5/2012.

Hội đồng xét xử thấy rằng hai con chung đang sống ổn định với bà O và nguyện vọng muốn sống với mẹ, để không ảnh hưởng đến cuộc sống của hai con chung và bảo đảm quyền lợi mọi mặt của hai con chung nên để bà O trực tiếp nuôi con chung là phù hợp. Ông Đ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng cho mỗi người con, thời gian cấp dưỡng từ tháng 4 năm 2022 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

[5] Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí:

Bà O phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng.

Ông Nguyễn Văn Đ phải chịu án phí đối với nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 56, 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Lê Thị O và ông Nguyễn Văn Đ.

2. Về nuôi con chung: Giao hai con chung tên Nguyễn Thị Cẩm T, sinh ngày 21/5/2009 và Nguyễn Thị Cẩm Q, sinh ngày 05/5/2012 cho bà Lê Thị O trực tiếp nuôi dưỡng.

Ông Nguyễn Văn Đ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng cho mỗi người con, thời gian cấp dưỡng từ tháng 4 năm 2022 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Người không trực tiếp nuôi con, có quyền thăm nom, chăm sóc con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí:

Bà Lê Thị O phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 00007589 ngày 10 tháng 11 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện CT, tỉnh Long An.

Ông Nguyễn Văn Đ phải chịu án phí đối với nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là 300.000 đồng.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

5. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

152
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn giữa bà O và ông Đ số 21/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:21/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về