Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con (con chung hơn hai tháng tuổi) số 161/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 161/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 29 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 235/2022/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2022 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 171/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Như P, sinh năm 1996; cư trú tại: Ấp TĐA, xã TAK, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Trần Minh S, sinh năm 1995; cư trú tại: Ấp CL, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Nguyễn Như P trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Như P và anh Trần Minh S kết hôn vào ngày 04/01/2021, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã TAK. Quá trình chung sống được một tháng thì xảy ra mâu thuẫn do anh S đánh chị một bạt tay, gia đình đã hoà giải vợ chồng đi TN làm được một thời gian tiếp tục xảy ra mâu thuẫn. Chị P về quê và mang thai thì tiếp tục xảy ra mâu thuẫn nên chị về gia đình cha mẹ ruột sinh sống, anh S không quan tâm chị, khi chị sinh con anh S đến bắt con và hành hung cha chị vào ngày 11/4/2022, gia đình chị có báo chính quyền địa phương. Nay chị P yêu cầu ly hôn anh S.

- Về con chung: Trần Nguyễn Nhật M (nam), sinh ngày 04/4/2022 đang do chị P nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị P yêu cầu được nuôi con, yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 745.000 đồng.

- Về tài sản chung, nợ người khác, người khác nợ lại: Không có.

* Bị đơn anh Trần Minh S trình bày: Anh S và chị P kết hôn trên tinh thần tự nguyện. Sau khi kết hôn anh chị đi làm, sau đó chị P về nhà cha mẹ ruột sinh sống. Trong quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn do gia đình chị P không cho thăm con và có đánh anh. Nay anh đồng ý ly hôn và cấp dưỡng nuôi con theo yêu cầu của chị P, anh S yêu cầu được thăm con sau khi ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Như P có đơn xin vắng mặt, anh Trần Minh S đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh S.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Như P và anh Trần Minh S kết hôn trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TAK, huyện ĐD vào ngày 04/01/2021 đúng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp. Chị P có yêu cầu ly hôn, anh S đồng ý. Do đó, cho thấy trong quá trình chung sống giữa anh chị đã xảy ra mâu thuẫn, quan hệ hôn nhân đã không còn tồn tại, nếu tiếp tục duy trì cũng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị P, cho chị P được ly hôn anh S.

[3] Về con chung: Xét thấy, quá trình giải quyết vụ án chị P có yêu cầu nuôi con, anh S đồng ý giao con cho chị P nuôi. Tại khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi…” xét thấy con chung của anh chị chỉ mới hơn hai tháng tuổi nên cần có sự chăm sóc của người mẹ nhiều hơn để đảm bảo quyền lợi mọi mặt của trẻ nhỏ. Do đó, tiếp tục giao cháu Nhật M cho chị P tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Anh S có quyền thăm con chung mà không ai được cản trở. Vấn đề cấp dưỡng: Chị P yêu cầu cấp dưỡng 745.000 đồng/tháng, anh S đồng ý. Xét thấy mức cấp dưỡng chị P yêu cầu không cao, phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, buộc anh S phải cấp dưỡng nuôi cháu Nhật M số tiền là 745.000 đồng/tháng là phù hợp. Mức cấp dưỡng có thể thay đổi theo quy định của pháp luật.

[4] Về tài sản chung, nợ người khác và người khác nợ lại: Chị P xác định không có nên không đặt ra xem xét.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị P phải chịu theo quy định của pháp luật. Án phí cấp dưỡng nuôi con anh S phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82 , 107, 110, 116, 117 của Luật hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí tòa án;

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Như P, cho chị Nguyễn Như P được ly hôn anh Trần Minh S.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao con chung Trần Nguyễn Nhật M (nam), sinh ngày 04/4/2022 cho chị Nguyễn Như P trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

2.2. Anh Trần Minh S không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

2.3. Buộc anh Trần Minh S phải cấp dưỡng nuôi con Trần Nguyễn Nhật M số tiền là 745.000 đồng (bảy trăm bốn mươi lăm nghìn đồng)/tháng. Thời điểm cấp dưỡng tính từ ngày 30/6/2022 cho đến khi cháu Trần Nguyễn Nhật M đủ 18 tuổi.

Kể từ ngày chị Nguyễn Như P có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong số tiền phải trả thì hàng tháng anh Trần Minh S còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.

3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Như P phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai số 0012435 ngày 12 tháng 5 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị P đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Án phí cấp dưỡng nuôi con anh Trần Minh S phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện Thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a,7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

121
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con (con chung hơn hai tháng tuổi) số 161/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:161/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về