Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 50/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 50/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 22 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 528/2021/TLST–HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2021 về việc tranh chấp “Xin Ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Cẩm T, sinh năm: 1985. Địa chỉ: p L, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh Trần Văn C, sinh năm: 1982. Địa chỉ: p L, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang. (Chị T có mặt tại phiên tòa; Anh C vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo Đơn khởi kiện không đề ngày tháng năm 2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Đặng Thị Cẩm T trình bày:

Chị và anh Trần Văn C xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2007 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Hưng. au khi cưới, vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 09/2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh C thường xuyên cờ bạc, không lo làm ăn, có tính gia trưởng, thường xuyên ghen tuông, vợ chồng hay cãi vã nên không còn hạnh phúc và đã tự cắt đứt quan hệ vợ chồng từ tháng 09/2021 đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh C.

Về con chung: Anh, chị có 02 con chung tên Trần Thị Ngọc Y, sinh ngày 19/8/2008 và Trần Vân X, sinh ngày 17/5/2017. Hiện 02 con chung đang sống chung với anh, chị (Vì anh, chị còn sống chung nhà). Khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi hết 02 con chung và yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 500.000 đồng/01 con chung (02 con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng).

Về tài sản chung: Có tài sản nhưng không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

- Theo Bản tự khai ngày 23/12/2021 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Trần Văn C trình bày:

Về quá trình hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung anh thống nhất với trình bày của chị T. Tuy nhiên theo anh, mâu thuẫn của vợ chồng không lớn. Nay anh không đồng ý ly hôn với chị T vì còn thương vợ con. Nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn thì con chung muốn sống với ai thì người đó nuôi. Nếu chị T nuôi 02 con chung thì anh cấp dưỡng tùy theo khả năng.

Về tài sản chung: Có tài sản nhưng không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị T vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu như trên. Bị đơn anh C vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

au khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị T có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn và tranh chấp về nuôi con của chị và anh C theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Bị đơn trong vụ án có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và sinh sống tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

- Về quan hệ tranh chấp: Chị T có đơn yêu cầu xin ly hôn với anh C và yêu cầu nuôi con chung của chị và anh C nên xác định đây là tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung theo quy định tại các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Về việc vắng mặt của đương sự: Xét thấy, anh C là bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ để dự phiên tòa xét xử việc chị T khởi kiện đến lần thứ hai, nhưng anh C vẫn vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ vào quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh C.

[2]. Về nội dung vụ án:

2.1. Về quan hệ hôn nhân:

Chị Đặng Thị Cẩm T và anh Trần Văn C xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2007 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Hưng, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang theo Giấy chứng nhận kết hôn số 45, quyển số 01 ngày 25/4/2007. au khi cưới, vợ chồng sống hạnh phúc đến 09/2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo chị T trình bày do anh C thường xuyên cờ bạc, không lo làm ăn, có tính gia trưởng, thường xuyên ghen tuông, từ đó vợ chồng hay cãi vã nên không còn hạnh phúc và anh, chị đã tự cắt đứt quan hệ vợ chồng từ tháng 09/2021 đến nay. Anh C cũng thừa nhận anh có cờ bạc nhưng ít và cho rằng mâu thuẫn của vợ chồng không lớn. Tuy nhiên, Tòa án triệu tập hợp lệ để dự phiên tòa xét xử việc chị T xin ly hôn anh đến lần thứ hai nhưng anh vẫn vắng mặt không lý do, chứng tỏ anh cũng không còn quan tâm đến quan hệ vợ chồng giữa anh và chị T và xem như anh từ bỏ quyền bảo vệ quyền lợi của mình.

Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Đặng Thị Cẩm T là có căn cứ nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T và cho chị Đặng Thị Cẩm T được ly hôn với anh Trần Văn C là phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

2.2. Về con chung:

- Chị T và anh C có 02 con chung tên Trần Thị Ngọc Y, sinh ngày 19/8/2008 và Trần Vân X, sinh ngày 17/5/2017. Hiện 02 con chung đang sống chung với anh, chị. Chị T có yêu cầu được nuôi hết 02 con chung. Anh C có ý kiến con chung muốn sống với ai thì người đó nuôi và anh cũng đồng ý giao 02 con chung cho chị T nuôi dưỡng.

Xét thấy, 02 con chung đang sống ổn định với chị T. Đồng thời cháu Y cũng có nguyện vọng được sống với chị T. Do vậy, để tránh xáo trộn về mặt tâm sinh lý, tình cảm của 02 con chung, nên tiếp tục giao hết 02 con chung tên Trần Thị Ngọc Y, sinh ngày 19/8/2008 và Trần Vân X, sinh ngày 17/5/2017 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung:

Tại phiên tòa, chị T yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 500.000 đồng/01 con chung (02 con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng). Xét thấy, anh C là người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con là phù hợp với Điều 110 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Mức cấp dưỡng mà chị T yêu cầu mỗi tháng 500.000 đồng/01 con chung (02 con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng) cũng phù hợp với khả năng, thu nhập của anh C nếu tính theo lao động tự do ở địa phương hiện nay, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu cấp dưỡng của chị T. Buộc anh C phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 500.000 đồng/01 con chung (02 con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng) là phù hợp với quy định tại Điều 110 và Điều 116 của Luật Hôn nhân và gia đình.

2.3. Về tài sản chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2.4. Về nợ chung: Không có.

[3]. Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Chị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Anh C phải chịu án phí phần cấp dưỡng nuôi con.

[4]. Về quyền kháng cáo: Chị T và anh C được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 110 và Điều 116 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 357 của Bộ luật dân sự.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đặng Thị Cẩm T.

- Cho chị Đặng Thị Cẩm T được ly hôn với anh Trần Văn C.

2. Về con chung: Chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của chị Đặng Thị Cẩm T.

- Giao 02 con chung tên Trần Thị Ngọc Y, sinh ngày 19/8/2008 và Trần Vân X, sinh ngày 17/5/2017 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chấp nhận yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của chị T.

Buộc anh Trần Văn C phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi mỗi tháng 500.000 đồng/01 con chung (02 con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng).

Thời gian cấp dưỡng tính từ khi án có hiệu lực pháp luật đến khi 02 con chung đủ 18 tuổi.

Kể từ ngày chị T có đơn yêu cầu thi hành án đối với phần tiền cấp dưỡng, nếu anh C chậm thi hành thì còn phải trả lãi đối với số tiền chậm thi hành tương ứng với thời gian chậm thi hành theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật Dân sự.

Sau khi ly hôn, anh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo quy định pháp luật.

3. Về tài sản chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí:

- Chị Đặng Thị Cẩm T chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001050 ngày 16/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang nên xem như chị đã thi hành xong phần án phí.

- Anh Trần Văn C chịu 300.000 đồng án phí về phần cấp dưỡng nuôi con.

6. Về quyền kháng cáo:

- Chị T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm. Anh C được tính từ khi nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

70
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 50/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:50/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:22/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về