Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 30/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BH - TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 30/2024/HNGĐ-ST NGÀY 30/01/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 30 tháng 01 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố BH, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 2629/2023/TLST- HNGĐ ngày 17/11/2023 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh N1, sinh năm 1971.

Địa chỉ: 159 khu phố 2, phường TM, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Vũ Thị Thúy H, sinh năm 1970.

Địa chỉ: 193/38C, khu phố 2, phường T, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai.

( Các đương sự có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn, bản tự khai của nguyên đơn ông Nguyễn Minh N1 trình bày: Ông N1 và bà H tự nguyện đến với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai năm 1992, hôn nhân tự nguyện.

Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc nhưng đến năm 2000 thì vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, thường hay cãi nhau. Đỉnh điểm là năm 2022. Nhiều lần vợ chồng hàn gắn nhưng không được. Nay ông N1 xác định tình cảm không còn, không thể chung sống với nhau được nữa, cuộc sống chung trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã ly thân với nhau hơn 01 năm nay nên đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với bà H.

Về con chung: Có 02 con chung là Nguyễn Minh T, sinh năm 1993 và Nguyễn Tấn Đ, sinh năm 2000. Các con chung đã trên 18 tuổi và có khả năng lao động đề nghị Tòa án không xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

- Ý kiến bị đơn bà H:

Về quan hệ hôn nhân : Ông N1 yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, tôi không đồng ý vì tôi là người theo đạo. Trong thời gian chung sống ông N1 có quan hệ với người phụ nữ khác. Vợ chồng đã sống ly thân hơn 01 năm nay. Nếu Tòa án giải quyết thì cứ theo đơn khởi kiện của ông N1.

Về con chung: Có 02 con chung là Nguyễn Minh T, sinh năm 1993 và Nguyễn Tấn Đ, sinh năm 2000. Các con chung đã trên 18 tuổi và có khả năng lao động đề nghị Tòa án không xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố BH về thẩm quyền giải quyết vụ án và sự vắng mặt của các đương sự: Bị đơn bà Vũ Thị Thúy H cư trú tại phường T, thành phố BH, căn cứ Điều 28 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố BH, tỉnh Đồng Nai. Các đương sự có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa xét xử. Căn cứ Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đề nghị Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án và đương sự tham gia tố tụng tại phiên tòa là đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Hôn nhân giữa ông N1 và bà H là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của ông N1 có căn cứ.

- Về con chung: Các đương sự có 02 con chung đã trên 18 tuổi và có khả năng lao động đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung: Đương sự khai không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Đương sự khai không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Ông N1 phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Bị đơn bà Vũ Thị Thúy H cư trú tại phường T, thành phố BH, căn cứ Điều 28 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố BH, tỉnh Đồng Nai. Các đương sự có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa xét xử. Căn cứ Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông N1 và bà H chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn năm 1992 tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai, hôn nhân tự nguyện nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Theo lời khai của ông N1 thì vợ chồng chung sống với nhau không hạnh phúc, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng, thường xuyên gây gỗ nhau. Tình cảm vợ chồng không còn. Xét thấy mâu thuẫn giữa ông N1 và bà H thật sự trầm trọng không thể hàn gắn được, Tòa án đã tạo điều kiện hòa giải hàn gắn đoàn tụ nhưng ông N1 cương quyết ly hôn không đồng ý đoàn tụ. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông N1 về việc ly hôn với bà Vũ Thị Thúy H.

[3] Về con chung: Có 02 con chung là Nguyễn Minh T, sinh năm 1993 và Nguyễn Tấn Đ, sinh năm 2000. Các con chung đã trên 18 tuổi và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Đương sự khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Đương sự khai không có nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[6] Về án phí: Ông Nguyễn Minh N1 phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[7] Ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên cần ghi nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 203, Điều 207, Điều 271, Điều 273 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ các Điều 9,10,11,12 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000; Căn cứ các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014;

Áp dụng Điều 6; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ông Nguyễn Minh N1. Ông Nguyễn Minh N1 được ly hôn với bà Vũ Thị Thúy H.

2. Về con chung: Có 02 con chung là Nguyễn Minh T, sinh năm 1993 và Nguyễn Tấn Đ, sinh năm 2000. Các con chung đã trên 18 tuổi và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về nợ chung: Đương sự khai không nợ chung nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

5. Về án phí: Ông Nguyễn Minh N1 phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông N1 đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự TP BH, biên lai số 0009588 ngày 09/11/2023. Ông N1 đã nộp xong án phí.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

23
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 30/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:30/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về