Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 21/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH G

BẢN ÁN 21/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 08 tháng 6 năm 2022, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh G tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 149/2021/TLST- HNGĐ ngày 22/11/2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2022/QĐXXST- HNGĐ, ngày 21/3/2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 151/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 19/4/2022 và Thông báo về việc thay đổi thời gian mở lại phiên tòa số: 182/TB-TA ngày 17/5/2022, giữa các đương sự:

- nguyên đơn: Chị Đinh Thị Minh U, sinh năm 1999 Địa chỉ: 79/33 Nguyễn Đình C, tổ dân phố 5, phường T, thành phố P, tỉnh G. Có mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn: Anh Lê Anh X, sinh năm 1992 Địa chỉ: Thôn I, xã N, huyện Đ, tỉnh G. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Đinh Thị Minh U trình bày:

Chị Đinh Thị Minh U và anh Lê Anh X có trải qua thời gian tìm hiểu sau đó tự nguyênyện đăng ký kết hôn tại UBND xã Ia Nan, huyện Đ, tỉnh G vào ngày 18/9/2017.

Sau khi kết hôn, chị U và anh X chung sống hạnh phúc một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng không hòa hợp, thường xuyên xảy ra cãi vã, cuộc sống chung không có hạnh phúc. Anh X ham chơi, không lo làm ăn xây dựng kinh tế gia đình, không quan tâm, không có trách nhiệm với vợ con. Chị U đã nhiều lần bỏ qua cho anh X nhưng anh X vẫn không thay đổi được. Chị U và anh X đã sống ly thân khoảng một năm nay. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự trầm trọng không còn khả năng hàn gắn để tiếp tục chung sống, tình cảm vợ chồng không còn nên chị U đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh X.

Về con chung: Chị U và anh X có 02 con chung tên: Lê Quỳnh Bảo N, sinh ngày 17/01/2017 và Lê Anh K, sinh ngày 23/9/2019. Hiện nay cả 02 cháu đang sống cùng chị U.

Chị U có nguyênyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 cháu Lê Quỳnh Bảo N và Lê Anh K cho đến khi các cháu thành niên và tự lập được. Chị U không yêu cầu anh X cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Đinh Thị Minh U không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Đề nghị giải quyết theo quy định pháp luật.

Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự để các đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, bị đơn anh Lê Anh X không đến Toà án để tham gia tố tụng, không có lời khai tại hồ sơ và không có lời khai tại phiên toà.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đảm bảo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự: nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ Nng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, do đó Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

+ Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Đinh Thị Minh U và anh Lê Anh X là hợp pháp. Quá trình chung sống, giữa chị U và anh X phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, vợ chồng đã sống ly thân một thời gian, chị U có đơn xin ly hôn, anh X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần Nng anh X không đến Toà án để tham gia tố tụng. Xét thấy, quan hệ hôn nhân là sự gắn kết giữa vợ chồng, phải có sự đồng thuận, tự nguyênyện từ hai phía, phải có tình yêu thương, quan tâm, chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình Nng anh, chị không ở bên nhau để yêu thương và chia sẻ những vấn đề trong cuộc sống hôn nhân, chị U không còn yêu thương anh X, không còn mong muốn chung sống cùng anh X nữa. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị U.

Về con chung: Chị U có nguyênyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 cháu Lê Quỳnh Bảo N và Lê Anh K. Anh Lê Anh X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần Nng không tham gia tố tụng tại Tòa án và cũng không có văn bản thể hiện ý kiến về việc giải quyết nuôi dưỡng con chung. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, giao cháu cả 02 cháu Lê Quỳnh Bảo N và Lê Anh K cho chị U trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các cháu thành niên và có khả năng lao động tự lập được. Anh X không phải cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị Đinh Thị Minh U khởi kiện yêu cầu ly hôn và giải quyết nuôi con chung với anh Lê Anh X có địa chỉ tại thôn Ia Chía, xã Ia Nan, huyện Đ, tỉnh G. Vì vậy đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh G theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình giải quyết vụ án, anh Lê Anh X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ Nng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, do đó Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị Minh U và anh Lê Anh X qua thời gian tìm hiểu, tiến tới hôn nhân và tự nguyênyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ia Nan, huyện Đ, tỉnh G, vì vậy hôn nhân giữa chị U và anh X là hợp pháp theo đúng quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống với anh X, nhận thấy mâu thuẫn phát sinh trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị U khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với anh X.

[4] Hội đồng xét xử xét thấy, quan hệ hôn nhân là sự gắn kết giữa vợ chồng, phải có sự đồng thuận, tự nguyênyện từ hai phía, phải có tình yêu thương, quan tâm, chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình Nng chị U và anh X không ở bên nhau để yêu thương và chia sẻ những vấn đề trong cuộc sống hôn nhân, chị U không còn yêu thương anh X, không còn mong muốn chung sống cùng anh X nữa. N vậy, chị U và anh X đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Quá trình giải quyết vụ án, anh X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham gia hòa giải, lấy lời khai, tham gia phiên tòa Nng vẫn vắng mặt và cũng không có ý kiến gì. Điều đó thể hiện anh X không còn quan tâm tới quan hệ hôn nhân với chị U, không mong muốn vợ chồng đoàn tụ. Vì vậy, chị U yêu cầu ly hôn với anh X là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên cần chấp nhận.

[5] Về con chung: Chị U và anh X có 02 con chung tên là: Lê Quỳnh Bảo N, sinh ngày 17/01/2017 và Lê Anh K, sinh ngày 23/9/2019. Cả 02 cháu hiện đang sống cùng chị U. Chị U có nguyênyện vọng được nuôi dưỡng cả 02 cháu cho đến khi các cháu trưởng thành và tự lập được. Quá trình giải quyết vụ án, anh Lê Anh X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần Nng không tham gia tố tụng tại Tòa án và cũng không có văn bản thể hiện nguyênyện vọng muốn nuôi dưỡng cháu N và cháu K. Hội đồng xét xử xét thấy, các cháu đang còn nhỏ, cần sự chăm sóc của người mẹ, anh X không thể hiện có nguyênyện vọng nuôi dưỡng các cháu, chị U có đủ điều kiện để nuôi dưỡng, đảm bảo sự phát triển toàn diện của các cháu. Do đó, cần giao cháu N và cháu K cho chị U nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu N và cháu K trưởng thành và tự lập được là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị U không yêu cầu anh X phải cấp dưỡng nuôi con chung và anh X cũng không có ý kiến. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về tài sản chung, nợ chung: Chị U không yêu cầu Tòa án giải quyết và anh X cũng không có ý kiến. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Chị Đinh Thị Minh U là nguyên đơn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 9, 19, 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình;

- khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị Minh U.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị Minh U được ly hôn với anh Lê Anh X.

2. Về con chung: Giao cả 02 cháu Lê Quỳnh Bảo N, sinh ngày 17/01/2017 và Lê Anh K, sinh ngày 23/9/2019 cho chị Đinh Thị Minh U trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục khi các cháu chưa thành niên, đã thành niên mà mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Anh Lê Anh X không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không được cản trở.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng quyền thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi mức cấp dưỡng.

3. Về án phí: Buộc chị Đinh Thị Minh U phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch về ly hôn để sung quỹ nhà nước, Nng được khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí chị U đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006560, ngày 19/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh G. Chị U đã nộp đủ án phí.

nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tU án, ngày 08/6/2022, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh G xét xử phúc thẩm..

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyênyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

132
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 21/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:21/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòn Đất - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về