TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 175/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 13 tháng 07 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 421/2022/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 04 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 287/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 06 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 266/2022/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông V P S, sinh năm 1987; địa chỉ: ấp Mỹ Long, xã Mỹ An, huyện CM, tỉnh AG(có mặt);
2. Bị đơn: Bà Nguyễn T K T, sinh năm 1994; địa chỉ: ấp Mỹ Long, xã Mỹ An, huyện CM, tỉnh AG(vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết, nguyên đơn ông V P S trình bày:
Ông V P S và bà Nguyễn T K T đi đến hôn nhân vào năm 2016, hôn nhân do mai mối, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mỹ An. Vợ chồng sống hạnh phúc được 5 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng về quan điểm, vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, cuộc sống chung không hạnh phúc nên giữa ông Sang và bà Tiên không sống chung từ tháng 10/2021 cho đến nay. Ông Sang nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt. Vì vậy, ông Sang yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn T K T.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Võ Như Ý, sinh ngày 22/10/2017 hiện đang sống với ông Sang, khi ly hôn ông Sang yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn là bà Nguyễn T K T đã được tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng của Tòa án như: Thông báo thụ lý vụ án nhưng vẫn không gửi văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án đã triệu tập bà Tiên đến tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải đến lần thứ hai và triệu tập đến tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, không rõ lí do.
Tại phiên tòa, ông V P S vẫn giữ nguyên ý kiến đã trình bày trong quá trình giải quyết vụ án.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng vói quy định pháp luật.
Ý kiến giải quyết vụ án:
-Về quan hệ hôn nhân đề nghị Hội đồng xét xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ông V P S được ly hôn với bà Nguyễn T K T.
- Về quan hệ con chung đề nghị hội đồng xét xử giao cho ông V P S được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Võ Như Ý, sinh ngày 22/10/2017, bà Tiên không phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: không xem xét giải quyết.
- Về nợ chung: không có, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Ông V P S khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Nguyễn T K T nên quan hệ pháp luật của vụ án là “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bà Nguyễn T K T với tư cách là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại xã Mỹ An, huyện CM, tỉnh AGnên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng, triệu tập hợp lệ theo quy định của pháp luật, nhưng bà Nguyễn T K T không đến tham gia phiên Tòa. Xét thấy, sự vắng mặt của bà Tiên không làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn T K T.
[2] Về nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa ông Nguyễn Phước Sang và bà Nguyễn T K T là tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định nên được pháp luật công nhận và bảo vệ. Vì mâu thuẫn vợ chồng, ông Sang cho rằng vợ chồng bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã, cuộc sống chung của vợ chồng không hạnh phúc, vợ chồng không còn sống chung từ tháng 10/2021 cho đến nay, hôn nhân của ông bà đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt. Vì vậy, ông Sang có yêu cầu được ly hôn bà Tiên là hoàn toàn phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên HĐXX chấp nhận.
Về quan hệ con chung: Có 01 con chung tên Võ Như Ý, sinh ngày 22/10/2017, khi ly hôn ông Sang yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, con chung hiện nay ông Sang đang nuôi dưỡng và bà Tiên không có ý kiến phản hồi về tranh chấp nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử giao con chung cho ông Sang được tiếp tục nuôi dưỡng, bà Tiên không phải cấp dưỡng nuôi con là phù hợp.
Về quan hệ tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Do yêu cầu của ông V P S được chấp nhận nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 273; khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông V P S, ông V P S được ly hôn với bà Nguyễn T K T.
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 29, ngày 28 tháng 03 năm 2017 do Ủy ban nhân dân xã Mỹ An, CM, tỉnh AGcấp cho bà Nguyễn T K T và ông V P S không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Ông V P S được tiếp tục nuôi dưỡng 01 con tên Võ Như Ý, sinh ngày 22/10/2017, bà Nguyễn T K T không phải cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: không có, nên không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Ông V P S phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ từ số tiền tạm ứng án phí sang theo biên lai thu số 0004546, ngày 26/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Luật thị hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 175/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 175/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về