TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 15/2024/HNGĐ-ST NGÀY 22/03/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 22 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 06/2024/TLST- HNGĐ, ngày 08 tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh P, sinh năm 1978. Địa chỉ: Số B, ấp A, xã H, huyện C, tỉnh Long An, vắng mặt.
- Bị đơn: Bà Tô Thị Bé P1, sinh năm 1976. Địa chỉ: Số B, ấp A, xã H, huyện C, tỉnh Long An, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 13 tháng 12 năm 2023 và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn ông Nguyễn Thanh P trình bày:
Ông và bà Tô Thị Bé P1 chung sống với nhau vào năm 2011 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh Long An vào ngày 28/7/2015.
Sau ngày cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian khoảng 09 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã nhau nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu ly hôn với bà Tô Thị Bé P1.
Về nuôi con chung: Ông và bà P1 có với nhau một người con chung tên Nguyễn Thị Quỳnh N, sinh ngày 12/8/2012. Khi ly hôn, ông yêu cầu giao con chung cho bà P1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Ông cam kết không có nợ chung.
Bà Tô Thị Bé P1 là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên không có lời trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Thanh P có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Tô Thị Bé P1, việc tranh chấp được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bà P1 cư trú tại huyện C, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Long An thụ lý giải quyết là đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về thủ tục xét xử vắng mặt đương sự: Ông P, bà P1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ và ông P có đơn xin vắng mặt, bà P1 vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông P và bà P1.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông P và bà P1 tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân H, huyện C, tỉnh Long An nên quan hệ hôn nhân giữa ông P và bà P1 là hôn nhân hợp pháp.
Qua lời khai trình của ông P, quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã nhau nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Bà P1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt và không có ý kiến gì về yêu cầu ly hôn của ông P.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ông P và bà P1 đã phát sinh mâu thuẫn, nhưng hai đương sự không có thiện chí hàn gắn lại, đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Ông P yêu cầu ly hôn với bà P1 là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông P.
[3] Về nuôi con chung: Ông P và bà P1 có với nhau một người con chung tên Nguyễn Thị Quỳnh N, sinh ngày 12/8/2012.
Khi ly hôn, ông P yêu cầu giao con chung cho bà P1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con chung. Để không ảnh hưởng đến cuộc sống, học tập và đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con chung nên cần giao con chung cho bà P1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về chia tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] Về án phí: Nguyên đơn ông P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Nguyễn Thanh P và bà Tô Thị Bé P1.
2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Nguyễn Thị Quỳnh N, sinh ngày 12/8/2012 cho bà Tô Thị Bé P1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Ông Nguyễn Thanh P không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Vì lợi ích của con chung, các đương sự được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí: Ông Nguyễn Thanh P phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008570 ngày 04 tháng 01 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
5. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 15/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 15/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về